Kế hoạch 222/KH-UBND năm 2024 thực hiện Kết luận 69-KL/TW tiếp tục thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do tỉnh Tuyên Quang ban hành

Số hiệu 222/KH-UBND
Ngày ban hành 18/12/2024
Ngày có hiệu lực 18/12/2024
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Tuyên Quang
Người ký Hoàng Việt Phương
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 222/KH-UBND

Tuyên Quang, ngày 18 tháng 12 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 69-KL/TW NGÀY 11/01/2024 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 20-NQ/TW, NGÀY 01/11/2012 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHOÁ XI VỀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ PHỤC VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ

Căn cứ Kết luận số 69-KL/TW ngày 11/01/2024 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW, ngày 01/11/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế (sau đây gọi tắt là Kết luận số 69- KL/TW);

Căn cứ Quyết định số 709/QĐ-TTg ngày 23/7/2024 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 69-KL/TW;

Thực hiện Kế hoạch số 472-KH/TU ngày 25/4/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Kết luận số 69-KL/TW của Bộ Chính trị;

Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 69-KL/TW của Bộ Chính trị như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Tổ chức quán triệt và thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp được nêu trong Kết luận số 69-KL/TW của Bộ Chính trị, Quyết định số 709/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 472-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và Nhân dân về vai trò, vị trí, tầm quan trọng của việc phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.

2. Yêu cầu

- Quán triệt sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, quản lý thống nhất của chính quyền trong việc phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.

- Xác định rõ nội dung, nhiệm vụ cụ thể để các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (địa phương) tổ chức thực hiện nghiêm, đồng bộ và hiệu quả Kết luận số 69-KL/TW, Quyết định số 709/QĐ-TTg và Kế hoạch 472- KH/TU.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Nâng cao năng lực ứng dụng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của tỉnh làm nền tảng vững chắc và động lực quan trọng góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đẩy mạnh sản xuất, tăng năng suất lao động, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế theo hướng phát triển kinh tế số, kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh. Đổi mới tổ chức và hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo hiệu quả, phù hợp với tình hình của tỉnh. Xây dựng nguồn nhân lực khoa học và công nghệ đủ khả năng tiếp nhận, làm chủ, phát triển, chuyển giao các công nghệ tiên tiến, hiện đại.

2. Mục tiêu cụ thể

- Phấn đấu bảo đảm mức đầu tư từ ngân sách Nhà nước cho khoa học và công nghệ đạt 1% tổng chi ngân sách tỉnh hằng năm vào năm 2030.

- Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống; hằng năm có trên 60% đề tài, dự án nghiên cứu, ứng dụng trực tiếp phục vụ phát triển kinh tế, nông lâm nghiệp, thuỷ sản và các sản phẩm chủ lực của tỉnh; khoảng 10% cho lĩnh vực Khoa học xã hội và nhân văn; khoảng trên 20% cho các lĩnh vực khác. Phấn đấu đến năm 2030, 60% các nhiệm vụ khoa học và công nghệ được ứng dụng vào thực tiễn so với tổng nhiệm vụ triển khai.

- Phấn đấu đến 2030 có từ 05 sáng chế/giải pháp hữu ích trở lên được đăng ký bảo hộ; đóng góp của năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng kinh tế của tỉnh đạt 40%; thực hiện chuyển giao công nghệ, kết quả nghiên cứu cho 5-7 doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh.

- Đến năm 2030, thành lập ít nhất 2-3 doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Phát triển từ 30-50 doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đổi mới công nghệ, xác lập quyền sở hữu công nghiệp, tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng.

- Đến 2030, có trên 30 doanh nghiệp thành lập Quỹ khoa học và công nghệ; hình thành một số khu vực sản xuất nông lâm nghiệp, thuỷ sản ứng dụng công nghệ cao để tạo ra sản phẩm có sức cạnh tranh trên thị trường và mang lại giá trị gia tăng cao cho người sản xuất.

- Phấn đấu đến năm 2030 nhân lực ngành khoa học và công nghệ (bao gồm nhân lực quản lý nhà nước và nhân lực nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ) đạt 6% tổng nhân lực toàn tỉnh, trong đó 100% có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

- Các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp tổ chức nghiên cứu, quán triệt, tuyên truyền, phổ biến nội dung Kết luận số 69-KL/TW của Bộ Chính trị, Quyết định số 709/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 472- KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy. Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong tư duy, hành động, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, cơ quan, đơn vị, các tổ chức đoàn thể, các lực lượng xã hội, xác định phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo là nhiệm vụ trung tâm trong phát triển kinh tế - xã hội, tạo nền tảng để thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

- Cụ thể hoá nghị quyết, chủ trương của Đảng, thúc đẩy phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, tạo bước đột phá để chuyển nhanh nền kinh tế sang mô hình tăng trưởng dựa trên năng suất lao động, tiến bộ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, nguồn nhân lực chất lượng cao và sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả các nguồn lực, bảo vệ môi trường sinh thái, góp phần chuyển đổi căn bản, toàn diện nền kinh tế và đời sống xã hội của tỉnh.

- Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh, hội quần chúng trong công tác vận động, tuyên truyền, giám sát, phản biện xã hội, động viên Nhân dân tham gia tích cực, góp phần phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Kịp thời biểu dương, khen thưởng tập thể, cá nhân có nhiều hoạt động đổi mới sáng tạo, sáng chế, sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất ứng dụng và chuyến giao công nghệ mới mang lại hiệu quả thiết thực.

[...]
1
Chủ quản: Công ty TNHH ThuVienNhaDat. Giấy phép số: đang chạy thử nghiệm. Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ