ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 222/KH-UBND
|
Bạc Liêu, ngày 18
tháng 12 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
XÂY
DỰNG, KIỂM TRA, RÀ SOÁT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT NĂM 2024
Thực hiện Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2020), Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Nghị định số
154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh Bạc Liêu ban hành Kế hoạch xây dựng, kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm
pháp luật năm 2024 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Nhằm kịp thời quy định chi tiết các nội dung được
giao theo quy định của Cơ quan nhà nước cấp trên, đảm bảo thực hiện tốt công
tác xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản QPPL tại địa phương.
Thông qua hoạt động kiểm tra, rà soát văn bản nhằm
kịp thời phát hiện và kiến nghị xử lý đối với các văn bản trái pháp luật, có
mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp với các văn bản pháp luật hiện
hành của cơ quan nhà nước cấp trên; đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống
nhất của hệ thống pháp luật.
2. Yêu cầu
Công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật phải đảm
bảo tính hợp hiến, hợp pháp, phù hợp với thực tiễn; việc xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật phải tuân thủ đúng quy định về trình tự, thủ tục theo quy định của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm
2020) và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Công tác kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật
phải được tiến hành thường xuyên, khách quan, công khai, đúng pháp luật. Chủ động,
kịp thời báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền kết quả kiểm tra, rà soát văn bản
để xử lý đúng quy định
II. NỘI DUNG
1. Công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm
pháp luật (QPPL)
a) Xây dựng, ban hành văn bản QPPL quy định chi
tiết
Lập, trình quyết định danh mục văn bản của Hội đồng
nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chi tiết Luật, Nghị quyết của Quốc
hội; Pháp lệnh, Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Luật, Quyết định của
Chủ tịch nước; đề nghị xây dựng văn bản quy định chi tiết theo thẩm quyền bảo đảm
chất lượng, tiến độ theo yêu cầu.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp; cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Sở Tư pháp.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024.
b) Xây dựng, ban hành biện pháp bảo đảm thi hành
Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, Nghị quyết của HĐND tỉnh
về phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách, quốc phòng, an ninh và biện pháp thực
hiện chức năng quản lý nhà nước
Đề nghị xây dựng Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh
do Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức soạn thảo, trình Hội đồng nhân dân tỉnh bảo đảm
chất lượng, tiến độ trình ban hành theo yêu cầu.
- Cơ quan chủ trì: Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh; UBND cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Sở Tư pháp.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024.
c) Đôn đốc, nhắc nhở Ủy ban nhân dân cấp huyện
xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền và theo đúng quy định
của pháp luật.
- Cơ quan đôn đốc: Sở Tư pháp.
- Cơ quan thực hiện: Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong
năm 2024.
2. Kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật
a) Tự kiểm tra:
Thực hiện tự kiểm tra 100% các văn bản quy phạm
pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành trong năm ngay sau khi văn bản được
ban hành hoặc khi nhận được thông báo, yêu cầu, kiến nghị của Cơ quan, tổ chức,
cá nhân và các phương tiện thông tin đại chúng.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp là Cơ quan đầu mối
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
- Đơn vị phối hợp: Các Sở, Ban, Ngành tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024.
b) Kiểm tra theo thẩm quyền:
Kiểm tra 100% văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành gửi đến Sở Tư pháp; kịp thời phát
hiện và kiến nghị xử lý các văn bản có dấu hiệu trái pháp luật; theo dõi việc xử
lý các văn bản có dấu hiệu trái pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
cấp huyện ban hành theo đúng quy định tại Điều 130 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024.
c) Kiểm tra văn bản có chứa quy phạm pháp luật
nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật; văn bản có
chứa quy phạm pháp luật hoặc có thể thức như văn bản quy phạm pháp luật do cơ
quan, người không có thẩm quyền ban hành gửi đến hoặc khi nhận được yêu cầu, kiến
nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các Sở, Ban, Ngành tỉnh và các
cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024.
d) Xây dựng Kế hoạch kiểm tra và thành lập Đoàn
kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
Giao Sở Tư pháp tham mưu trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành Kế hoạch kiểm tra và Quyết định thành lập Đoàn kiểm tra văn bản
quy phạm pháp luật năm 2024 tại một số cơ quan, đơn vị cấp tỉnh và cấp huyện về
công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Cơ quan, đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Quý II năm 2024.
đ) Tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành khi nhận được kiến nghị của các bộ, ngành Trung
ương; xử lý kịp thời văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái pháp luật.
- Cơ quan chủ trì: Các Sở, Ban, Ngành tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, các cơ quan, đơn vị
có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Khi nhận được yêu cầu, kiến
nghị các bộ, ngành Trung ương.
2. Rà soát văn bản quy phạm pháp luật
a) Đối tượng, phạm vi rà soát
Văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh,
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành đến hết ngày 31/12/2024.
b) Nội dung thực hiện
- Tổ chức thực hiện rà soát văn bản quy phạm pháp
luật thường xuyên.
Rà soát theo văn bản là căn cứ pháp lý quy định tại
Khoản 1 Điều 142 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ là văn
bản được ban hành sau, có quy định liên quan đến văn bản được rà soát và thuộc
một trong các trường hợp: Văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao
hơn văn bản được rà soát; văn bản quy phạm pháp luật của chính cơ quan, người
có thẩm quyền ban hành văn bản được rà soát.
Rà soát căn cứ vào Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên sau thời điểm ban hành; văn bản được rà
soát căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế - xã hội phải được các cơ quan,
đơn vị thực hiện ngay khi có căn cứ theo Khoản 2 Điều 142 Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ, đảm bảo về nội dung, trình tự rà
soát và xử lý kết quả rà soát theo quy định tại Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày
14/5/2016 của Chính phủ.
- Công bố danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu
lực:
Văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực được quy định
tại Điều 153 và Khoản 1, 2, 3 Điều 154 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật năm 2015 và phải được lập danh mục theo mẫu số 03, 04 Phụ lục IV ban hành
kèm theo Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ và công bố
theo quy định tại Điều 157 của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của
Chính phủ (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 154/2020/NĐ-CP).
Văn bản được xác định hết hiệu lực, ngưng hiệu lực
toàn bộ hoặc một phần phải được đưa vào danh mục để công bố theo quy định tại
Điều 157 của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ (được sửa
đổi, bổ sung tại Nghị định số 154/2020/NĐ-CP) và phải được Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các cấp công bố chậm nhất là 31/01/2025.
c) Thời gian thực hiện
- Cấp tỉnh: Các Sở, Ban, Ngành tỉnh thực hiện rà
soát văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh có
nội dung điều chỉnh những vấn đề, thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của
cơ quan mình theo trình tự quy định và gửi kết quả về Sở Tư pháp chậm nhất là
ngày 05/01/2025.
Sở Tư pháp tổng hợp kết quả rà soát các văn bản hết
hiệu lực, ngưng hiệu lực, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố chậm nhất
là 31/01/2025.
- Cấp huyện: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chuyên môn cùng cấp thực hiện rà soát, hệ thống
hóa văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp mình ban hành (nếu
có).
Phòng Tư pháp tổng hợp kết quả rà soát các văn bản
hết hiệu lực, ngưng hiệu lực, trình Chủ tịch UBND cấp huyện công bố chậm nhất
là 31/01/2025.
- Cấp xã: Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm tổ chức
rà soát, hệ thống hóa văn bản do Hội đồng nhân dân, UBND cấp mình ban hành (nếu
có).
Công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã giúp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã, tổ chức thực hiện kế hoạch rà soát, hệ thống hóa văn bản,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã công bố kết quả rà soát văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp chậm nhất là ngày 31/01/2025.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Tư pháp
Chủ trì triển khai, đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan,
đơn vị địa phương tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này; tổng hợp và xây dựng
báo cáo kết quả trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét theo quy định.
2. Đề nghị Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh
phối hợp Sở Tư pháp, các Sở, Ban, Ngành tỉnh trong việc rà soát văn bản quy phạm
pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành.
3. Đề nghị Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội
và Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp và tạo điều kiện cung cấp các văn bản quy phạm
pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành (khi có yêu cầu) để các cơ
quan, đơn vị thực hiện việc rà soát.
4. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
- Thực hiện theo dõi, đôn đốc, nhắc nhở các cơ
quan, đơn vị thực hiện việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật đúng tiến độ,
chương trình, kế hoạch đã đề ra.
- Tổ chức tự kiểm tra, rà soát đối với các văn bản
quy phạm pháp luật do cơ quan mình tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng
nhân dân tỉnh thông qua hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
- Phối hợp, hỗ trợ cung cấp các văn bản quy phạm
pháp luật để các Sở, Ban, Ngành chuyên môn liên quan tập hợp đầy đủ các văn bản
quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành khi các đơn vị này có yêu cầu.
5. Sở Tài chính
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng
dẫn, kiểm tra việc lập dự toán và quyết toán kinh phí phục vụ công tác xây dựng,
ban hành, kiểm tra, rà soát văn bản QPPL theo quy định.
6. Các Sở, Ban, Ngành tỉnh
- Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình chủ
trì tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hoặc tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật thuộc
phạm vi quản lý; có trách nhiệm tự kiểm tra, rà soát các văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh những vấn đề thuộc
chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của cơ quan mình; nếu phát hiện có quy định
trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp với
tình hình phát triển kinh tế - xã hội thì kiến nghị với cơ quan, người có thẩm
quyền kịp thời đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung, ban hành văn bản
mới hoặc thay thế văn bản quy phạm pháp luật.
- Phối hợp với Ban pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh
và các cơ quan có liên quan thực hiện rà soát văn bản quy phạm pháp luật thuộc
phạm vi quản lý.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Trên cơ sở Kế hoạch này, Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố có trách nhiệm xây dựng Kế hoạch về công tác kiểm tra, rà
soát văn bản QPPL tại đơn vị mình; đồng thời, gửi về Sở Tư pháp để theo dõi.
- Các văn bản quy phạm do Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân cấp huyện ban hành phải đảm bảo tính thống nhất, đúng thẩm quyền và
trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
- Các văn quy phạm pháp luật phải được tổ chức tự
kiểm tra; đồng thời, thường xuyên tiến hành tự kiểm tra đối với các văn bản có
chứa QPPL do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp mình ban hành báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tư pháp).
- Thực hiện nghiêm túc việc gửi văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành năm 2023 về
Sở Tư pháp để kiểm tra theo thẩm quyền theo quy định tại Khoản 2 Điều 121 của
Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ.
- Trực tiếp chỉ đạo, hướng dẫn cụ thể để Ủy ban
nhân dân cấp xã thực hiện đầy đủ các nội dung, yêu cầu tại Kế hoạch này; phối hợp
chặt chẽ với Sở Tư pháp trong quá trình thực hiện.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện công tác kiểm tra, rà soát
văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan, đơn vị thực hiện theo Thông tư số
09/2023/TT-BTC ngày 08 tháng 02 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về
lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm
cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật.
2. Trường hợp các căn bản làm căn cứ chi trong Kế
hoạch này có sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo văn bản được sửa đổi,
bổ sung hoặc thay thế.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc
đề nghị các cơ quan, đơn vị báo cáo kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông
qua Sở Tư pháp) để tổng hợp báo cáo, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định.
Trên đây là Kế hoạch xây dựng, kiểm tra, rà soát
văn bản quy phạm pháp luật đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương khẩn trương
thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp (để b/c);
- Cục KTVB QPPL - BTP;
- Vụ Các vấn đề chung về XDPL - BTP;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Các cơ quan, đơn vị tại Mục III;
- Lưu: VT, NC (T).
|
CHỦ TỊCH
Phạm Văn Thiều
|