ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 221/KH-UBND
|
Lào
Cai, ngày 18 tháng 08 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
HỆ THỐNG HÓA, RÀ SOÁT VÀ XÂY DỰNG, THỰC THI PHƯƠNG ÁN ĐƠN GIẢN HÓA CHẾ
ĐỘ BÁO CÁO TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH LÀO CAI
Thực hiện Quyết định số 559/QĐ-TTg ngày
24/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Đề án đơn giản hóa chế độ báo cáo
trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước”, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch
hệ thống hóa, rà soát và xây dựng, thực thi Phương án đơn giản hóa chế độ báo
cáo trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Lào Cai, cụ thể
như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích: Thực hiện đúng quan điểm chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và đầy đủ các
nhiệm vụ được Thủ tướng Chính phủ giao, nhằm đạt được mục tiêu của “Đề án đơn
giản hóa chế độ báo cáo trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước” đã
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, đồng thời phù hợp với
tình hình thực tế và đáp ứng yêu cầu của công tác chỉ đạo điều hành phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh Lào Cai.
2. Yêu cầu:
- Hệ thống hóa chế độ báo cáo đảm bảo
thể hiện một cách trung thực, chính xác, đầy đủ, có tính hệ thống về chế độ báo
cáo theo từng ngành, lĩnh vực hoặc nội dung công việc cụ thể được quy định tại
các văn bản do UBND tỉnh, các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh và UBND huyện,
thành phố ban hành.
- Các báo cáo phải được rà soát dựa
trên các tiêu chí về sự cần thiết, tính hợp lý, hợp pháp để từ đó xây dựng các
phương án đơn giản hóa nhằm bảo đảm các chế độ báo cáo được quy định thực sự cần
thiết phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của các cơ quan hành chính nhà nước;
được quy định đúng thẩm quyền; đồng bộ, thống nhất; tần suất, thời gian báo cáo
hợp lý; có đề cương, biểu mẫu và được hướng dẫn cụ thể, rõ
ràng.
- Phương án đơn giản hóa phải đạt mục
tiêu cắt giảm tối thiểu 20% số báo cáo định kỳ không phù hợp với yêu cầu quản
lý, lược bỏ những chỉ tiêu, nội dung báo cáo trùng lặp, không cần thiết, giảm
gánh nặng hành chính, tiết kiệm chi phí trong thực hiện chế độ báo cáo.
- Việc đơn giản hóa chế độ báo cáo, đặc
biệt là xây dựng các biểu mẫu hướng dẫn, cần gắn với khả năng ứng dụng công nghệ thông tin, bảo đảm khả năng tích hợp, chia sẻ thông tin, số liệu báo cáo giữa
các cơ quan, địa phương.
- Thực hiện lộ trình của Chính phủ đến
năm 2020, Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia cơ bản hoàn thành và được vận
hành, đảm bảo báo cáo được thực hiện trực tuyến, nội dung báo cáo chính xác, đầy
đủ, kịp thời; có sự tích hợp, kết nối và chia sẻ dữ liệu báo cáo giữa các cơ
quan hành chính nhà nước; các dữ liệu báo cáo được quản lý, cập nhật và khai
thác sử dụng hiệu quả; mẫu báo cáo, biểu báo cáo được tối đa hóa, phù hợp với
yêu cầu báo cáo của từng cấp quản lý, phục vụ có hiệu quả hoạt, động báo cáo trực
tuyến.
II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM
VI THỰC HIỆN
1. Đối tượng thực hiện
Các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh và UBND huyện, thành phố (sau đây gọi tắt là các cơ quan cấp tỉnh, UBND cấp huyện).
2. Phạm vi áp dụng:
Báo cáo, chế độ báo cáo theo ngành,
lĩnh vực của các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh và UBND các huyện, thành phố đang
thực hiện hoặc yêu cầu thực hiện, gồm: Các báo cáo định kỳ thuộc các ngành,
lĩnh vực quản lý của hệ thống cơ quan hành chính nhà nước thuộc UBND tỉnh được
thể hiện bằng văn bản (bao gồm báo cáo giấy và báo cáo điện tử) thực hiện giữa
các cơ quan hành chính nhà nước với nhau và báo cáo của các tổ chức, cá nhân gửi
tới cơ quan hành chính nhà nước theo quy định tại các văn bản pháp luật hiện
hành (có thể dưới dạng văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hành chính thông
thường).
Phạm vi thực hiện không bao gồm báo
cáo đột xuất, báo cáo thống kê theo quy định của pháp luật về thống kê, báo cáo
trong nội bộ từng cơ quan hành chính nhà nước.
III. NỘI DUNG
1. Thực hiện hệ thống hóa chế độ
báo cáo
a) Cách thức thực hiện
Các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh và
UBND các huyện, thành phố tổ chức hệ thống hóa và lập Danh mục chế độ báo cáo định
kỳ tại các văn bản do UBND tỉnh, các cơ quan cấp tỉnh và UBND cấp huyện quy định
(theo Biểu mẫu 01a, 01b kèm theo).
b) Nội dung hệ thống hóa
Tổ chức nghiên cứu, thu thập đầy đủ các
báo cáo thuộc phạm vi quản lý với đầy đủ các thông tin cụ thể sau: Tên báo cáo,
văn bản quy định báo cáo, ngành lĩnh vực, hình thức thực hiện báo cáo, cơ quan
nhận báo cáo, cơ quan/đối tượng thực hiện báo cáo, cơ quan/đơn vị chủ trì rà
soát và xây dựng phương án đơn giản hóa chế độ báo cáo.
c) Kết quả
- Các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh
và UBND các huyện, thành phố gửi Danh mục báo cáo (theo
Biểu mẫu 01a, 01b) về Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp chung.
- Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp chung
và rà soát, tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh quyết định phê duyệt
Danh mục báo cáo định kỳ do UBND tỉnh, các cơ quan cấp tỉnh và UBND cấp huyện
quy định; đồng thời, giao nhiệm vụ cho các cơ quan, đơn vị chủ trì rà soát và
xây dựng, thực thi phương án đơn giản hóa chế độ báo cáo.
d) Thời hạn hoàn thành:
- Các sở, ban, ngành và UBND các huyện,
thành phố hoàn thành việc hệ thống hóa và gửi Danh mục báo cáo về Văn phòng
UBND tỉnh trước ngày 10/9/2017.
- Văn phòng UBND tỉnh tham mưu quyết
định của Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt Danh mục báo cáo định kỳ xong trước
ngày 30 tháng 9 năm 2017.
2. Rà soát và xây dựng phương án
đơn giản hóa chế độ báo cáo
a) Cách thức thực hiện
- Bước 1: Trên cơ sở Danh mục báo cáo
định kỳ đã được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt, các cơ quan, đơn vị được phân công
chủ trì tổ chức rà soát và xây dựng phương án đơn giản hóa chế độ báo cáo theo
hướng dẫn tại Biểu mẫu 02 (kèm
theo).
- Bước 2: Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp
kết quả rà soát và phương án đơn giản hóa gửi
lấy ý kiến phối hợp của Văn phòng Chính phủ và các Bộ, ngành, địa phương có
liên quan. Đối với các báo cáo có đối tượng thực hiện là cá nhân, tổ chức thì gửi
lấy ý kiến phối hợp của Hội đồng Tư vấn cải cách thủ tục hành chính của Thủ
tướng Chính phủ, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, tổ chức
xã hội nghề nghiệp có liên quan.
- Bước 3: Văn phòng UBND tỉnh hoàn
thiện phương án đơn giản hóa trình Chủ tịch UBND tỉnh ban
hành Quyết định phê duyệt.
b) Nội dung rà soát và xây dựng
phương án đơn giản hóa
- Về
tính cần thiết của báo cáo
Báo cáo cần được
rà soát, đánh giá sự cần thiết phải duy trì hay không trên cơ sở xác định rõ nội
dung thông tin của báo cáo; mục tiêu quản lý, chỉ đạo, điều hành mà thông tin
báo cáo hướng tới; hoặc, có thể lấy được thông tin từ nguồn khác.
- Về
tính hợp lý của chế độ báo cáo
+ Tên báo cáo, nội dung các yêu cầu
cung cấp thông tin trong báo cáo phù hợp với mục tiêu và phạm vi quản lý; hình
thức báo cáo phù hợp với nội dung báo cáo (Ví dụ: Báo cáo số liệu cần được thể
hiện dưới dạng bảng, biểu số liệu để bảo đảm thống nhất, đồng bộ, logic; không
chỉ mô tả bằng lời).
+ Nội dung thông tin trong báo cáo
không trùng lặp với nội dung báo cáo khác.
+ Đối tượng thực hiện báo cáo có chức
năng, nhiệm vụ phù hợp để đảm bảo cung cấp được thông tin báo cáo một cách
chính xác, đầy đủ.
+ Các yêu cầu báo cáo rõ ràng, thống
nhất về số liệu và đơn vị tính (nếu có); có mẫu đề cương báo cáo, mẫu biểu báo
cáo (nếu cần) và hướng dẫn đầy đủ, cụ thể cho từng đối tượng thực hiện báo cáo
để thống nhất thực hiện (ví dụ, trường hợp các cơ quan cấp tỉnh yêu cầu UBND cấp
huyện báo cáo mà số liệu cần được tổng hợp từ cấp xã thì cần hướng dẫn cụ thể mẫu
đề cương báo cáo, mẫu biểu báo cáo mà cấp huyện và cả cấp xã cần thực hiện). Nội
dung mẫu đề cương cần có: những vấn đề cần tập trung báo cáo, khó khăn, vướng mắc,
nguyên nhân và đề xuất, kiến nghị (nếu có).
+ Tần suất báo cáo được giảm tối đa
(Ví dụ, đối với các báo cáo định kỳ hàng tháng, nếu yêu cầu quản lý hiện tại
không thực sự cần thiết phải có thông tin cập nhật theo tháng thì đề xuất xây dựng
phương án giảm tần suất báo cáo theo quý hoặc 6 tháng hoặc 1 năm).
+ Thời điểm gửi báo cáo và thời điểm chốt số liệu báo cáo phù hợp, đảm
bảo các đối tượng thực hiện báo cáo có đủ thời gian cần thiết để thu thập, xử
lý thông tin và xây dựng báo cáo.
Để bảo đảm đồng bộ, thống nhất về số
liệu, tạo điều kiện tích hợp, chia sẻ thông tin và giảm gánh nặng thực hiện báo
cáo, cơ quan, địa phương căn cứ vào yêu cầu quản lý của từng ngành, lĩnh vực,
chủ động quy định theo hướng giảm thiểu tối đa về thời điểm chốt số liệu giữa
các báo cáo thuộc một ngành, lĩnh vực và giữa báo cáo thuộc
các ngành, lĩnh vực khác nhau. Trường hợp cho phép, đề xuất xây dựng phương án
hợp nhất nội dung nhiều báo cáo thành một báo cáo duy nhất nhằm giảm số lượng
báo cáo, góp phần đáp ứng mục tiêu cắt giảm tối thiểu 20% số lượng báo cáo theo
yêu cầu của “Đề án đơn giản hóa chế độ báo cáo trong hoạt động của các cơ quan
hành chính nhà nước” đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Về tính hợp pháp của chế độ báo cáo
+ Xác định rõ chế độ báo cáo được quy
định tại văn bản nào và nội dung văn bản đó phù hợp với thẩm quyền ban hành
không.
+ Quy định báo cáo trong văn bản hiện
hành có chồng chéo, mâu thuẫn với các văn bản pháp luật do các cơ quan nhà nước
cấp trên ban hành không.
c) Kết quả
- Các cơ quan, đơn vị được phân công
chủ trì tổ chức rà soát và xây dựng phương án đơn giản hóa chế độ báo cáo (theo
Biểu mẫu 02) và gửi kết quả về Văn
phòng UBND tỉnh để tổng hợp chung.
- Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp, rà
soát và tham mưu Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định phê duyệt Phương án đơn giản
hóa chế độ báo cáo theo biểu mẫu số 03 (Kèm theo).
- Nội dung Phương án đơn giản hóa được
Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt yêu cầu gồm có các nội dung sau:
+ Danh mục các báo cáo cần loại bỏ;
+ Danh mục các báo cáo cần tiếp tục
duy trì, nhưng phải sửa đổi, bổ sung, thay thế kèm theo
Phương án sửa đổi, bổ sung, thay thế từng loại báo cáo;
+ Danh mục các báo cáo cần tiếp tục
duy trì, giữ nguyên.
d) Thời hạn hoàn thành:
- Các cơ quan, đơn vị được phân công
chủ trì hoàn thành việc rà soát và xây dựng phương án đơn giản hóa chế độ báo
cáo, gửi phương án về Văn phòng UBND tỉnh trước ngày 31/12/2017
- Văn phòng UBND tỉnh tham mưu quyết
định của Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt Phương án đơn giản
hóa chế độ báo cáo xong trước ngày 31 tháng 3 năm 2018.
3. Tổ chức thực thi phương án đơn
giản hóa chế độ báo cáo
a)
Trên cơ sở Phương án đơn giản hóa chế độ báo cáo đã được
Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt, Văn phòng UBND tỉnh tổ chức xây dựng, tham mưu ban
hành Quyết định của UBND tỉnh quy định chế độ báo cáo hoặc hướng dẫn thực hiện
báo cáo thuộc phạm vi thẩm quyền của UBND tỉnh; đồng thời, hướng dẫn, đôn đốc
UBND cấp huyện triển khai thực hiện các phương án đơn giản
hóa chế độ báo cáo đã được UBND tỉnh phê duyệt.
b) Thời hạn hoàn thành: Văn phòng UBND tỉnh hoàn thành việc tham mưu UBND tỉnh ban hành Quyết
định quy định chế độ báo cáo hoặc hướng dẫn thực hiện báo cáo trên địa bàn tỉnh
Lào Cai xong trước tháng 12 năm 2018.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Giao Văn phòng UBND tỉnh làm đầu mối
chủ trì công tác tham mưu, tổng hợp và kiểm tra, đôn đốc thực hiện Kế hoạch
này.
2. Giao các sở, ban, ngành thuộc UBND
tỉnh và UBND các huyện, thành phố thực hiện việc hệ thống hóa, rà soát và xây dựng,
thực thi phương án đơn giản hóa chế độ báo cáo thuộc phạm vi quản lý của cơ
quan mình. Tổ chức nghiên cứu, tham gia ý kiến, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh
và các cơ quan liên quan trong quá trình hệ thống hóa, rà soát và xây dựng, thực
thi phương án đơn giản hóa chế độ báo cáo. Trong quá trình thực hiện, tham khảo
thêm Phương án đơn giản hóa chế độ báo cáo đã được phê duyệt của các Bộ, ngành
để tránh trùng lặp về quy định chế độ báo cáo.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện
Kế hoạch, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan gửi văn bản về Văn phòng UBND
tỉnh tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo, tháo gỡ.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- TT. Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Lưu: VT, các CV, Cổng TTĐT tỉnh.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đặng Xuân Phong
|
THÔNG TIN CHUNG
|
1. Tên báo cáo
|
|
2. Lĩnh vực
|
|
3. Cơ quan, đơn vị thực hiện rà
soát, đánh giá
|
|
B. RÀ SOÁT, ĐÁNH GIÁ VỀ CHẾ ĐỘ BÁO
CÁO
|
I. TÍNH CẦN THIẾT CỦA CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
|
1. Mục tiêu của cơ quan hành chính
nhà nước khi quy định chế độ báo cáo là gì?
|
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
|
2. Báo cáo có đáp ứng được mục tiêu
quản lý, chỉ đạo, điều hành của cơ quan hành chính nhà nước không?
|
Có □ Không □
Nếu không, đề nghị nêu lý do:
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
|
3. Các thông tin yêu cầu báo cáo có
thể lấy từ nguồn khác không?
|
Có □ Không □
Nếu có, lấy từ
nguồn nào: ………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………….
|
4. Có cần thiết duy trì chế độ báo
cáo này không?
|
Có □ Không □
Nếu Có thì trả lời các câu hỏi tiếp
theo. Nếu không, dừng tại đây.
|
II. TÍNH HỢP LÝ CỦA CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
|
1. Tên báo cáo
|
1.1. Tên báo cáo đã được quy định
rõ ràng, thống nhất trong các văn bản không?
|
Có □ Không □
- Nếu không, đề xuất hướng xử lý:
……………………………………………..
………………………………………………………………………………………
|
1.2. Tên chế độ báo cáo có phù hợp
với nội dung yêu cầu báo cáo không?
|
Có □ Không □
Nếu không, đề xuất hướng sửa đổi bổ
sung cho phù hợp: …………………..
………………………………………………………………………………………
|
2. Thời điểm
chốt số liệu báo cáo
|
2.1. Thời điểm chốt số liệu báo cáo
có được quy định rõ ràng không?
|
Có □ Không □
Nếu Không, đề xuất hướng sửa đổi:
………………………………………………………………………………………
|
2.2. Thời điểm chốt số liệu báo cáo
có thống nhất với các báo cáo trong lĩnh vực khác mà bộ, ngành, địa phương
đang quản lý không?
|
Có □ Không □
(i) Nếu Không,
có thể thống nhất thời điểm chốt số liệu giữa các lĩnh vực trong Bộ, tỉnh được
không?
Có □ Không □
(ii) Nếu có, đề xuất thời điểm chốt
số liệu cho từng kỳ báo cáo: ……………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
|
3. Thời điểm gửi báo cáo
|
3.1. Có quy định thời điểm gửi rõ
ràng cho từng đối tượng báo cáo không?
|
Có □ Không □
Nếu Không, đề xuất
hướng sửa đổi: …………………………………………
………………………………………………………………………………………
|
3.2. Quy định
về thời điểm gửi báo cáo có đủ thời gian cho cơ quan các cấp tổng hợp báo cáo
không?
|
Có □ Không □
Nếu Không, đề xuất hướng sửa đổi:
………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
|
3.3. Có thể quy định thống nhất thời
điểm gửi báo cáo cho từng đối tượng báo cáo trong cùng ngành, lĩnh vực, địa
phương hay không?
|
Có □ Không □
- Nếu Có, đề xuất thời điểm cụ
thể: …………………………………………
- Nếu Không, đề nghị nêu lý do: ……………………………………………..
………………………………………………………………………………………
|
4. Hình thức báo cáo
|
4.1. Báo cáo thực hiện theo hình thức
nào?
|
1. Báo cáo giấy:
□
2. Báo cáo qua phần mềm điện tử: □
Trường hợp chưa quy định hình
thức báo cáo qua phần mềm điện tử, cần đề xuất phương án sửa đổi cho phép áp dụng cả 2 hình thức
là báo cáo giấy và báo cáo qua phần mềm điện tử.
|
5. Nội dung báo cáo
|
5.1. Có yêu cầu rõ ràng về các
thông tin cần báo cáo không?
|
Có □ Không □
(i) Nếu Không,
đề xuất hướng sửa đổi, bổ sung: ……………………………..
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
|
5.2. Các nội dung báo cáo có thể đơn giản hóa được không?
|
Có □ Không □
Nếu Có, đề xuất hướng sửa đổi, bổ
sung: …………………………………..
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
|
5.3. Có nội dung trùng lặp với các
chế độ báo cáo khác không?
|
Có □ Không □
Nếu Có, đề xuất hướng đơn giản hóa:
……………………………………….
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
|
5.4. Nội dung yêu cầu báo cáo có
phù hợp với đối tượng phải thực hiện báo cáo không?
|
Có □ Không □
Nếu không, đề xuất hướng xử lý:
……………………………………………..
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
|
6. Đề cương báo cáo, mẫu bảng biểu
số liệu báo cáo
|
6.1. Chế độ báo cáo có quy định về
mẫu biểu số liệu BC không?
|
Có □ Không □
Nếu Có, mẫu biểu số liệu có phù hợp
với nội dung báo cáo, thuận tiện để tổng hợp số liệu không?
Có □ Không □
Nếu không, đề xuất hướng sửa đổi, bổ
sung: ……………………………….
………………………………………………………………………………………
|
6.2. Chế độ báo cáo có quy định mẫu
Đề cương báo cáo không?
|
Có □ Không □
Nếu Không, cần đề xuất phương
án ban hành Đề cương báo cáo để bảo đảm sự đồng bộ, thống nhất, hệ thống.
|
6.3. Đề cương,
mẫu bảng biểu số liệu báo cáo có chứa các thông tin không cần thiết không?
|
Có □ Không □
Nếu Có, đề xuất
hướng sửa đổi, bổ sung: ……………………………………
………………………………………………………………………………………
|
6.4. Số liệu yêu cầu báo cáo có trùng
lặp với số liệu tại báo cáo khác không?
|
Có □ Không □
Nếu Có, tỷ lệ
trùng lặp là bao nhiêu %: ………………………………………….
…………………………………………………………………………………………
|
6.5. Đề cương, mẫu bảng, biểu số liệu
báo cáo có được thiết kế phù hợp cho từng đối tượng báo
cáo không?
|
Có □ Không □
Nếu Không, đề xuất hướng xử lý:
……………………………………………..
|
6.6. Mẫu bảng,
biểu số liệu báo cáo có được hướng dẫn điền rõ ràng, dễ hiểu không?
|
Có □ Không □
Nếu Không, đề xuất hướng xử lý:
…………………………………………………………………………………………
|
7. Đối tượng phải thực hiện báo cáo
|
7.1. Đối tượng thực hiện báo cáo có
được quy định rõ ràng, cụ thể không?
|
Có □ Không □
Nếu Không, đề xuất hướng xử lý:
…………………………………………………………………………………………
|
7.2. Có thể giảm bớt đối tượng phải
thực hiện báo cáo không?
|
Có □ Không □
Nếu Có, đề nghị nêu cụ thể:
………………………………………………………
Nếu Không, đề
nghị nêu lý do:……………………………………………………………..
|
8. Tần suất
thực hiện báo cáo trong năm
|
8.1. Tần suất báo cáo
|
Số lần: …………………/năm
Kỳ báo cáo: □ Tháng □ Quý □ 6 tháng
□ Năm □ Khác
Điều, khoản, điểm văn bản quy định:
……………………………………………………………
|
8.2. Có thể giảm tần suất thực hiện
báo cáo không?
|
Có □ Không □
(Nếu Có. Đề xuất tần suất là bao
nhiêu lần/năm: ……………………………………….
|
III. TÍNH HỢP PHÁP CỦA CHẾ ĐỘ
BÁO CÁO
|
1. Báo cáo được quy định ở văn bản
nào? Có phải Văn bản quy phạm pháp luật không?
|
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
|
2. Cơ quan yêu cầu báo cáo có đúng
thẩm quyền không?
|
Có □ Không □
Nếu không, đề
xuất hướng sửa đổi bổ sung cho phù hợp: ……………………
…………………………………………………………………………………………
|
3. Quy định về báo cáo trong văn bản
hiện hành có chồng chéo, mâu thuẫn với các văn bản pháp luật do các cơ quan
nhà nước cấp trên ban hành không?
|
Có □ Không □
Nếu có, đề nghị chỉ ra văn bản chồng
chéo (cụ thể đến điều, điểm, khoản nếu đó là văn bản quy phạm pháp luật):
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
|
IV. PHƯƠNG ÁN ĐƠN GIẢN HÓA CHẾ ĐỘ
BÁO CÁO
|
□ Bãi bỏ chế độ BC
Lý do bãi bỏ:
………………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………
□ Duy trì chế độ báo cáo hiện hành
Lý do duy trì:
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
□ Sửa đổi, bổ sung quy định về chế
độ BC
Nội dung sửa đổi bổ sung cụ thể:
- Tên báo cáo:
…………………………………………………………………………………………………………
- Thời điểm chốt
số liệu báo cáo: ……………………………………………………………………………………
- Thời điểm gửi báo cáo:
…………………………………………………………………………………………….
- Hình thức báo cáo:
…………………………………………………………………………………………………
- Nội dung báo cáo:
…………………………………………………………………………………………………
- Đề cương báo
cáo: ………………………………………………………………………………………………
- Mẫu bảng, biểu
số liệu báo cáo: …………………………………………………………………………
- Đối tượng phải thực hiện báo cáo:
………………………………………………………………………
- Tần suất báo cáo:
…………………………………………………………………………………………
- Gộp vào báo cáo khác (nêu cụ thể
tên báo cáo được gộp):
|