Kế hoạch 22/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược Quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 tỉnh Thái Bình
Số hiệu | 22/KH-UBND |
Ngày ban hành | 25/01/2021 |
Ngày có hiệu lực | 25/01/2021 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Thái Bình |
Người ký | Trần Thị Bích Hằng |
Lĩnh vực | Thể thao - Y tế |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 22/KH-UBND |
Thái Bình, ngày 25 tháng 01 năm 2021 |
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA CHẤM DỨT DỊCH BỆNH AIDS VÀO NĂM 2030 TỈNH THÁI BÌNH
Thực hiện Quyết định số 1246/QĐ-TTg ngày 14/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược Quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 tỉnh Thái Bình như sau:
1. Mục tiêu chung
Đẩy mạnh các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS để giảm số người mới nhiễm HIV và tử vong liên quan đến AIDS, chấm dứt dịch bệnh AIDS tại Việt Nam vào năm 2030, giảm tối đa tác động của dịch HIV/AIDS đến sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Củng cố và tăng cường năng lực hệ thống phòng, chống HIV/AIDS các tuyến; bảo đảm nguồn nhân lực cho công tác phòng, chống HIV/AIDS; bảo đảm tài chính cho phòng, chống HIV/AIDS.
b) Mở rộng và đổi mới các hoạt động truyền thông, can thiệp giảm hại và dự phòng lây nhiễm HIV, tỷ lệ người có hành vi nguy cơ cao được tiếp cận dịch vụ dự phòng lây nhiễm HIV đạt 80% vào năm 2030.
c) Mở rộng và đa dạng hóa các loại hình tư vấn xét nghiệm HIV, đẩy mạnh xét nghiệm HIV dựa vào cộng đồng, tự xét nghiệm; tỷ lệ người nhiễm HIV trong cộng đồng biết tình trạng HIV của mình đạt 95% vào năm 2030; giám sát chặt chẽ tình hình diễn biến dịch HIV/AIDS ở các nhóm có hành vi nguy cơ cao.
d) Mở rộng và nâng cao chất lượng điều trị HIV/AIDS, tỷ lệ người nhiễm HIV biết tình trạng nhiễm HIV của mình được điều trị thuốc kháng vi rút HIV đạt 95%; tỷ lệ người được điều trị thuốc kháng vi rút HIV có tải lượng vi rút dưới ngưỡng ức chế đạt 95%; loại trừ lây truyền HIV từ mẹ sang con vào năm 2030.
3. Các chỉ tiêu
3.1. Nhóm chỉ tiêu tác động
a) Số người nhiễm HIV được phát hiện mới đạt mức dưới 20 trường hợp/năm vào năm 2030.
b) Tỷ lệ người nhiễm HIV tử vong liên quan đến HIV/AIDS dưới 1,0/100.000 dân vào năm 2030.
c) Tỷ lệ lây truyền HIV từ mẹ sang con (số trẻ đẻ ra bị lây truyền HIV từ người mẹ đã bị nhiễm) xuống dưới 2% vào năm 2030.
3.2. Nhóm chỉ tiêu về dự phòng
a) Tỷ lệ người có hành vi nguy cơ cao lây nhiễm HIV được tiếp cận dịch vụ dự phòng lây nhiễm HIV đạt 70% vào năm 2025 và đạt 80% vào năm 2030.
b) Tỷ lệ người nghiện các chất dạng thuốc phiện được điều trị bằng thuốc thay thế và các loại thuốc, bài thuốc đạt ít nhất 40% vào năm 2025 và đạt ít nhất 50% vào năm 2030.
c) Tỷ lệ người đồng tính nam (MSM) được điều trị dự phòng trước phơi nhiễm HIV bằng thuốc (PrEP) đạt 30% vào năm 2025 và 40% vào năm 2030.
d) Tỷ lệ thanh niên từ 15 đến 24 tuổi có hiểu biết đầy đủ về HIV/AIDS đạt 80% vào năm 2030.
đ) Tỷ lệ người dân từ 15 đến 49 tuổi không kỳ thị, phân biệt đối xử với người nhiễm HIV đạt 80% vào năm 2030.
3.3. Nhóm chỉ tiêu về xét nghiệm
a) Tỷ lệ người nhiễm HIV trong cộng đồng biết tình trạng HIV của mình đạt 90% vào năm 2025 và 95% vào năm 2030.
b) Tỷ lệ người có hành vi nguy cơ cao lây nhiễm HIV được xét nghiệm HIV hằng năm đạt 70% vào năm 2025 và 80% vào năm 2030.
3.4. Nhóm chỉ tiêu về điều trị
a) Tỷ lệ người nhiễm HIV biết tình trạng HIV được điều trị ARV đạt 90% năm 2025 và đạt 95% năm 2030.
b) Tỷ lệ người nhiễm HIV điều trị thuốc ARV có tải lượng HIV dưới ngưỡng ức chế đạt ít nhất 95% qua các năm.
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 22/KH-UBND |
Thái Bình, ngày 25 tháng 01 năm 2021 |
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA CHẤM DỨT DỊCH BỆNH AIDS VÀO NĂM 2030 TỈNH THÁI BÌNH
Thực hiện Quyết định số 1246/QĐ-TTg ngày 14/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược Quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 tỉnh Thái Bình như sau:
1. Mục tiêu chung
Đẩy mạnh các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS để giảm số người mới nhiễm HIV và tử vong liên quan đến AIDS, chấm dứt dịch bệnh AIDS tại Việt Nam vào năm 2030, giảm tối đa tác động của dịch HIV/AIDS đến sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Củng cố và tăng cường năng lực hệ thống phòng, chống HIV/AIDS các tuyến; bảo đảm nguồn nhân lực cho công tác phòng, chống HIV/AIDS; bảo đảm tài chính cho phòng, chống HIV/AIDS.
b) Mở rộng và đổi mới các hoạt động truyền thông, can thiệp giảm hại và dự phòng lây nhiễm HIV, tỷ lệ người có hành vi nguy cơ cao được tiếp cận dịch vụ dự phòng lây nhiễm HIV đạt 80% vào năm 2030.
c) Mở rộng và đa dạng hóa các loại hình tư vấn xét nghiệm HIV, đẩy mạnh xét nghiệm HIV dựa vào cộng đồng, tự xét nghiệm; tỷ lệ người nhiễm HIV trong cộng đồng biết tình trạng HIV của mình đạt 95% vào năm 2030; giám sát chặt chẽ tình hình diễn biến dịch HIV/AIDS ở các nhóm có hành vi nguy cơ cao.
d) Mở rộng và nâng cao chất lượng điều trị HIV/AIDS, tỷ lệ người nhiễm HIV biết tình trạng nhiễm HIV của mình được điều trị thuốc kháng vi rút HIV đạt 95%; tỷ lệ người được điều trị thuốc kháng vi rút HIV có tải lượng vi rút dưới ngưỡng ức chế đạt 95%; loại trừ lây truyền HIV từ mẹ sang con vào năm 2030.
3. Các chỉ tiêu
3.1. Nhóm chỉ tiêu tác động
a) Số người nhiễm HIV được phát hiện mới đạt mức dưới 20 trường hợp/năm vào năm 2030.
b) Tỷ lệ người nhiễm HIV tử vong liên quan đến HIV/AIDS dưới 1,0/100.000 dân vào năm 2030.
c) Tỷ lệ lây truyền HIV từ mẹ sang con (số trẻ đẻ ra bị lây truyền HIV từ người mẹ đã bị nhiễm) xuống dưới 2% vào năm 2030.
3.2. Nhóm chỉ tiêu về dự phòng
a) Tỷ lệ người có hành vi nguy cơ cao lây nhiễm HIV được tiếp cận dịch vụ dự phòng lây nhiễm HIV đạt 70% vào năm 2025 và đạt 80% vào năm 2030.
b) Tỷ lệ người nghiện các chất dạng thuốc phiện được điều trị bằng thuốc thay thế và các loại thuốc, bài thuốc đạt ít nhất 40% vào năm 2025 và đạt ít nhất 50% vào năm 2030.
c) Tỷ lệ người đồng tính nam (MSM) được điều trị dự phòng trước phơi nhiễm HIV bằng thuốc (PrEP) đạt 30% vào năm 2025 và 40% vào năm 2030.
d) Tỷ lệ thanh niên từ 15 đến 24 tuổi có hiểu biết đầy đủ về HIV/AIDS đạt 80% vào năm 2030.
đ) Tỷ lệ người dân từ 15 đến 49 tuổi không kỳ thị, phân biệt đối xử với người nhiễm HIV đạt 80% vào năm 2030.
3.3. Nhóm chỉ tiêu về xét nghiệm
a) Tỷ lệ người nhiễm HIV trong cộng đồng biết tình trạng HIV của mình đạt 90% vào năm 2025 và 95% vào năm 2030.
b) Tỷ lệ người có hành vi nguy cơ cao lây nhiễm HIV được xét nghiệm HIV hằng năm đạt 70% vào năm 2025 và 80% vào năm 2030.
3.4. Nhóm chỉ tiêu về điều trị
a) Tỷ lệ người nhiễm HIV biết tình trạng HIV được điều trị ARV đạt 90% năm 2025 và đạt 95% năm 2030.
b) Tỷ lệ người nhiễm HIV điều trị thuốc ARV có tải lượng HIV dưới ngưỡng ức chế đạt ít nhất 95% qua các năm.
c) Tỷ lệ bệnh nhân đồng nhiễm HIV/Lao được điều trị đồng thời cả ARV và lao đạt 92% vào năm 2025 và đạt 95% vào năm 2030.
d) Tỷ lệ người bệnh đồng nhiễm HIV/viêm gan C được điều trị đồng thời thuốc ARV và điều trị viêm gan C đạt 50% trở lên vào năm 2025 và 75% trở lên vào năm 2030.
3.5. Nhóm chỉ tiêu hệ thống y tế
a) Năm 2021 Kế hoạch bảo đảm tài chính thực hiện mục tiêu chấm dứt dịch AIDS vào năm 2030 và phân bổ ngân sách địa phương hằng năm cho công tác phòng, chống HIV/AIDS theo kế hoạch được phê duyệt.
b) Phấn đấu 100% người nhiễm HIV tham gia bảo hiểm y tế.
c) Bảo đảm cung ứng đủ thuốc, sinh phẩm, vật tư, trang thiết bị cho công tác phòng, chống HIV/AIDS.
d) Hệ thống thu thập số liệu, thống kê, báo cáo đạt chất lượng để theo dõi tình hình dịch và đánh giá hiệu quả các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
3.6. Bảng chỉ tiêu từng năm từ 2021 - 2030 (Theo phụ lục đính kèm)
1. Giải pháp về lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý hoạt động
- Mục tiêu, chỉ tiêu về phòng, chống HIV/AIDS được các cấp ủy đảng, chính quyền đưa vào các Nghị quyết, Chỉ thị, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo, đầu tư và coi đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng; triển khai các hoạt động kiểm tra, giám sát để đảm bảo cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS được thực hiện hiệu quả;
- Kiện toàn Ban Chỉ đạo phòng, chống HIV/AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm các cấp do lãnh đạo Ủy ban nhân dân là Trưởng Ban Chỉ đạo với thành viên là lãnh đạo các ban, ngành, đoàn thể; Ban Chỉ đạo phân công, phân nhiệm cụ thể cho các thành viên, xây dựng chương trình hành động, kế hoạch hoạt động của địa phương và triển khai thực hiện tới cơ sở;
- Tạo môi trường chính sách và cơ chế tài chính thuận lợi cho các tổ chức xã hội tham gia cung cấp dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS, gồm cả từ ngân sách nhà nước. Nâng cao năng lực cho các tổ chức xã hội, vận động để các tổ chức xã hội tham gia có hiệu quả trong cung cấp các dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS;
- Đẩy mạnh các hoạt động đào tạo nghề, tạo việc làm; phát triển các mô hình sản xuất, kinh doanh bền vững cho người nhiễm HIV, người dễ bị lây nhiễm HIV và người bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS;
- Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm đối với các hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống HIV/AIDS. Thanh tra, kiểm tra các biện pháp can thiệp giảm hại dự phòng lây nhiễm HIV, đặc biệt là trong các cơ sở dịch vụ giải trí, cơ sở lưu trú và có biện pháp chế tài đối với những cơ sở không thực hiện các biện pháp này;
- Hỗ trợ vật chất, tinh thần cho người nhiễm HIV và gia đình để họ ổn định cuộc sống, hòa nhập, được chăm sóc tại gia đình và cộng đồng; bảo đảm sự công bằng và bình đẳng trong các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
2. Giải pháp về phối hợp liên ngành
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể chủ động lập kế hoạch, bố trí kinh phí, tổ chức triển khai các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS theo chức năng, nhiệm vụ được giao; thực hiện các hoạt động phối hợp liên ngành phù hợp để tăng hiệu quả phòng, chống HIV/AIDS;
- Các ngành đầu mối của chương trình phòng, chống HIV/AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm có chương trình phối hợp hành động, quy chế phối hợp hoạt động và triển khai thực hiện hiệu quả;
- Lồng ghép, phối hợp các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS với các chương trình xóa đói giảm nghèo, giới thiệu việc làm, tạo sinh kế và các hỗ trợ khác cho người nhiễm HIV sống và hòa nhập cộng đồng do các Bộ, ngành và địa phương thực hiện;
- Lồng ghép các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS vào các phong trào, các buổi sinh hoạt chuyên đề, đưa các chỉ tiêu về hỗ trợ, giúp đỡ người nhiễm HIV/AIDS tái hòa nhập cộng đồng vào chương trình công tác của các tổ chức chính trị - xã hội.
- Tiếp tục tăng cường sự phối kết hợp liên ngành, chia sẻ và kết nối với các tổ chức từ thiện, các tổ chức tôn giáo nhằm đẩy mạnh công tác xã hội hóa trong phòng, chống HIV/AIDS.
3. Giải pháp về thông tin, truyền thông, giáo dục
- Thực hiện nhiệm vụ thông tin, truyền thông định hướng chiến lược về phòng, chống HIV/AIDS, trong đó: Tập trung vào định hướng các nội dung, phương pháp truyền thông để các ban, ngành, đoàn thể, địa phương triển khai thực hiện; phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, các ngành liên quan về phòng, chống HIV/AIDS; thảo luận xác định các nhóm đối tượng, các vùng ưu tiên trong truyền thông, giáo dục sức khỏe... triển khai các hoạt động truyền thông nguy cơ trong dự phòng, điều trị HIV/AIDS nhất là hoạt động trong lĩnh vực y tế và liên quan;
- Tăng cường năng lực, kỹ năng truyền thông cho đội ngũ tuyên truyền viên nhất là cán bộ thuộc ngành Y tế, Tuyên giáo, phóng viên và cộng tác viên, đồng đẳng viên ở cơ sở và cộng đồng;
- Tổ chức đa dạng các hình thức và tăng thời lượng, tần suất truyền thông, tuyên truyền các thông điệp, nội dung phòng, chống HIV/AIDS trên các phương tiện thông tin đại chúng, như: Đài Phát thanh và Truyền hình Thái Bình, Đài Truyền thanh - Truyền hình huyện, thành phố và Đài Phát thanh xã, phường, thị trấn. Phát huy vai trò, trách nhiệm của hệ thống thông tin cơ sở; huy động sự tham gia của các tổ chức xã hội, người nổi tiếng, người đứng đầu và có uy tín trong cộng đồng dân cư, các chức sắc tôn giáo, người cao tuổi tham gia truyền thông. Truyền thông qua các hoạt động khác, như: Hội thảo, tọa đàm, lồng ghép trong giảng dạy, học tập tại cơ sở giáo dục, hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể thao, trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, cộng đồng...lồng ghép phòng, chống HIV/AIDS với tuyên truyền về bình đẳng giới, giáo dục sức khỏe tình dục, sức khỏe sinh sản; giáo dục, xây dựng gia đình hạnh phúc, bền vững;
- Triển khai truyền thông giảm kỳ thị, phân biệt đối xử liên quan đến HIV, như: Không truyền thông hù dọa; huy động người nhiễm HIV và người thuộc nhóm có hành vi nguy cơ cao tham gia các hoạt động truyền thông và quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và theo dõi giám sát việc thực hiện các hoạt động giảm kỳ thị và phân biệt đối xử liên quan đến HIV. Nâng cao kiến thức về giảm kỳ thị và phân biệt đối xử liên quan đến HIV tại gia đình, cộng đồng, nơi học tập, nơi làm việc, tại các cơ sở y tế.
4. Giải pháp về chuyên môn kỹ thuật
4.1. Giải pháp về can thiệp giảm hại, dự phòng lây nhiễm HIV
- Tập trung triển khai các can thiệp dự phòng lây nhiễm HIV cho nhóm nguy cơ cao: Người sử dụng ma túy, nam quan hệ tình dục đồng giới, người chuyển giới nữ, phụ nữ bán dâm và bạn tình, bạn tiêm chích của người nhiễm HIV. Đa dạng các mô hình cung cấp bao cao su, bơm kim tiêm miễn phí phù hợp với nhu cầu của người sử dụng, kết hợp với mở rộng cung cấp qua kênh thương mại;
- Mở rộng điều trị dự phòng trước phơi nhiễm HIV bằng thuốc ARV cho các nhóm có hành vi nguy cơ cao qua hệ thống y tế nhà nước và tư nhân; triển khai điều trị dự phòng sau phơi nhiễm HIV bằng thuốc ARV. Cung cấp dịch vụ khám và điều trị phối hợp các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục cho các nhóm có hành vi nguy cơ cao lây nhiễm HIV qua quan hệ tình dục. Xây dựng các mô hình cung cấp dịch vụ dự phòng lây nhiễm HIV toàn diện, liên tục, kết nối với các dịch vụ y tế và hỗ trợ xã hội khác;
- Duy trì triển khai điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone tại 09 cơ sở điều trị, 07 cơ sở cấp phát thuốc tại các đơn vị y tế; nghiên cứu mở điểm mới tại các Trung tâm cai nghiện ma túy của tỉnh; tổ chức đánh giá kết quả triển khai hoạt động điều trị này trên địa bàn toàn tỉnh.
4.2. Giải pháp về tư vấn xét nghiệm HIV
- Đa dạng hóa dịch vụ tư vấn, xét nghiệm sàng lọc HIV; đẩy mạnh xét nghiệm trong cơ sở y tế và mở rộng tại cộng đồng; tổ chức xét nghiệm HIV lưu động và tự xét. Triển khai các mô hình tư vấn xét nghiệm HIV phù hợp với từng nhóm có hành vi nguy cơ cao (người sử dụng ma túy, nam quan hệ tình dục đồng giới, người chuyển giới, phụ nữ bán dâm, phạm nhân); mở rộng triển khai xét nghiệm cho bạn tình, bạn chích của người nhiễm HIV và phụ nữ mang thai;
- Bảo đảm chất lượng tư vấn, xét nghiệm HIV thông qua các hoạt động nội kiểm, ngoại kiểm, giám sát hỗ trợ kỹ thuật, kiểm định chất lượng phòng xét nghiệm, ứng dụng các kỹ thuật, sinh phẩm xét nghiệm mới, phương pháp lấy mẫu bệnh phẩm mới;
- Triển khai có hiệu quả việc chuyển gửi thành công người nhiễm HIV từ dịch vụ tư vấn xét nghiệm đến chăm sóc, điều trị bằng thuốc kháng vi rút HIV.
4.3. Giải pháp về điều trị, chăm sóc người nhiễm HIV
- Người nhiễm HIV/AIDS được củng cố, duy trì, nâng cao chất lượng chăm sóc, điều trị tại 10 cơ sở hiện có; mở rộng điều trị ngoại trú tại cơ sở y tế tư nhân và điều trị theo yêu cầu. Mở rộng hoạt động cải thiện chất lượng điều trị HIV/AIDS, lồng ghép vào hệ thống quản lý chất lượng bệnh viện; mở rộng độ bao phủ các xét nghiệm theo dõi điều trị HIV/AIDS;
- Lồng ghép dịch vụ điều trị HIV/AIDS vào hệ thống khám bệnh, chữa bệnh chung; điều trị ngay cho người nhiễm HIV xác định bằng thuốc kháng vi rút HIV (thuốc ARV). Mở rộng điều trị HIV/AIDS tại trại tạm giam, nhà tạm giữ, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng, các cơ sở chữa bệnh, giáo dục, lao động xã hội. Điều trị ngay thuốc ARV cho phụ nữ mang thai nhiễm HIV; chẩn đoán sớm, quản lý và điều trị cho trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm HIV;
- Tăng cường dự phòng, phát hiện và điều trị các bệnh đồng nhiễm với HIV/AIDS, gồm lao, viêm gan B, C và các bệnh lây truyền qua đường tình dục.
- Cập nhật kịp thời hướng dẫn chăm sóc và điều trị HIV/AIDS theo các khuyến cáo mới phù hợp với điều kiện của Việt Nam; thực hiện tối ưu hóa phác đồ điều trị HIV/AIDS, bảo đảm điều trị an toàn, hiệu quả; cung cấp dịch vụ điều trị HIV/AIDS phù hợp với tình trạng của người bệnh; tăng cường quản lý, theo dõi và hỗ trợ tuân thủ điều trị HIV/AIDS;
- Tham gia tích cực các hoạt động dự phòng và giám sát HIV kháng thuốc; theo dõi, đánh giá và ngăn chặn các phản ứng có hại của thuốc của thuốc ARV trong điều trị HIV/AIDS; lồng ghép theo dõi cảnh báo sớm HIV kháng thuốc vào quản lý chất lượng điều trị HIV/AIDS.
4.4. Giải pháp về giám sát, theo dõi, đánh giá dịch HIV/AIDS
- Triển khai bộ phận theo dõi, giám sát, đánh giá tiến độ, kết quả thực hiện chỉ tiêu kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS hàng năm giúp Ban Chỉ đạo chỉ đạo, điều hành hoạt động và tiến tới mục tiêu chấm dứt đại dịch vào năm 2030;
- Thiết lập hệ thống giám sát ca bệnh từ thời điểm xác định nhiễm HIV cho đến khi tham gia điều trị, chuyển đổi cơ sở điều trị; giám sát chất lượng điều trị, tuân thủ điều trị và tử vong (nếu xảy ra) đối với từng người nhiễm HIV;
- Triển khai hoạt động vẽ bản đồ, giám sát trọng điểm HIV, STI và giám sát hành vi lây nhiễm HIV theo Kế hoạch của Cục phòng, chống HIV/AIDS;
- Tham gia và triển khai các nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh.
5. Giải pháp về huy động nguồn lực
5.7. Giải pháp về bảo đảm tài chính
- Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và đơn vị liên quan xây dựng Kế hoạch bảo đảm tài chính để thực hiện mục tiêu chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Phấn đấu đáp ứng kinh phí cho phòng, chống HIV/AIDS. Ưu tiên bố trí ngân sách nhà nước các cấp tập trung cho các hoạt động điều trị, can thiệp giảm hại, dự phòng lây nhiễm HIV, giám sát dịch, truyền thông, can thiệp các nhóm đối tượng ưu tiên theo quy định của Luật phòng, chống HIV/AIDS và huy động các nguồn tài chính hợp pháp khác để bù đắp cho thiếu hụt kinh phí;
- Tăng cường điều phối và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính cho phòng, chống HIV/AIDS; tổ chức kiểm tra, giám sát việc phân bổ nguồn ngân sách địa phương cho phòng, chống HIV/AIDS theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Mở rộng điều trị HIV/AIDS do Quỹ Bảo hiểm y tế chi trả theo quyền lợi của người bệnh tham gia bảo hiểm y tế;
- Tiếp tục tiếp nhận và sử dụng hiệu quả các nguồn viện trợ quốc tế cho phòng, chống HIV/AIDS;
- Tăng cường sự tham gia của các tổ chức, khu vực tư nhân tham gia đầu tư và cung cấp dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS theo quy định của pháp luật.
5.2. Giải pháp về nguồn nhân lực
- Ban Chỉ đạo phòng chống AIDS và phòng chống tệ nạn ma túy, mại dâm các cấp được kiện toàn và rà soát xây dựng lại quy chế hoạt động phù hợp với thực tiễn của địa phương.
- Tăng cường năng lực và huy động mạng lưới người nhiễm HIV, người có hành vi nguy cơ cao, y tế tư nhân, các tổ chức xã hội, tổ chức cộng đồng tham gia công tác phòng, chống HIV/AIDS.
- Thường xuyên nắm chắc diễn biến tình hình dịch HIV/AIDS, chủ trì, phối hợp với các ban ngành tham mưu cho các cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản, chỉ đạo, triển khai thực hiện phù hợp với thực tiễn của tỉnh;
- Tổ chức triển khai thực hiện, theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch và thường xuyên báo cáo về Ban Chỉ đạo tỉnh;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ban ngành có liên quan nghiên cứu, đề xuất các giải pháp huy động nguồn lực tài chính đảm bảo cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trên toàn tỉnh;
- Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ thuộc thẩm quyền được giao trong phòng, chống HIV/AIDS; bố trí đơn vị đầu mối thường trực tại Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh để chỉ đạo, triển khai, điều phối hoạt động và cập nhật thông tin, báo cáo kết quả hoạt động thường xuyên. Chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát, đánh giá các hoạt động chuyên môn tại các cơ sở y tế và các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc triển khai thực hiện các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS theo quy định của Trung ương và của tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với ngành Y tế và các ngành liên quan triển khai các biện pháp can thiệp giảm tác hại dự phòng lây nhiễm HIV, dự phòng chăm sóc, điều trị HIV/AIDS (trong các trại tạm giam và chuyển tiếp người nhiễm HIV/AIDS về địa phương để tiếp tục điều trị sau khi mãn hạn tạm giam, tạm giữ); đồng thời, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác phòng, chống HIV/AIDS tại các cơ sở thuộc thẩm quyền quản lý;
- Tổ chức kiểm tra, giám sát, xử phạt nghiêm các vi phạm trong việc quản lý, bảo quản, sử dụng các chất dạng thuốc phiện, tiền chất ma túy, thuốc gây nghiện, hướng thần tại các cơ sở y tế, cơ sở khác theo quy định hiện hành. Phối hợp với ngành Y tế triển khai xét nghiệm ma túy cho các đối tượng nghi ngờ nghiện ma túy theo quy định; tuyên truyền, vận động người nghiện chích ma túy tham gia điều trị tại các cơ sở điều trị Methadone. Tổ chức triển khai các nội dung khác theo Kế hoạch và chức năng, nhiệm vụ được giao.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra và giám sát công tác phòng, chống HIV/AIDS cho người lao động tại nơi làm việc, đặc biệt việc đảm bảo chế độ, chính sách cho người nhiễm HIV/AIDS người bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS và hoạt động truyền thông tại các doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
- Phối hợp với các sở, ban, ngành triển khai các chính sách bảo trợ xã hội đối với người nhiễm, người bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS; tham mưu về chính sách khuyến khích các doanh nghiệp tham gia đào tạo nghề, tuyển dụng lao động, tái hòa nhập xã hội cho người nhiễm và người bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS, người tham gia điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện. Nghiên cứu, tham mưu triển khai điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện tại cơ sở cai nghiện ma túy.
Triển khai các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS cho cán bộ, chiến sỹ theo nhiệm vụ được giao nhất là trong khám tuyển nghĩa vụ quân sự, truyền thông tuyên truyền cho tân binh...phối hợp với ngành Y tế tiếp tục thực hiện mô hình quân dân y kết hợp trong phòng, chống HIV/AIDS.
Xây dựng kế hoạch phổ biến kiến thức về tình dục an toàn; dự phòng các bệnh lây truyền qua đường tình dục; phòng tránh tác hại của ma túy; dự phòng lây truyền HIV/AIDS trong lứa tuổi học sinh, sinh viên tại tất cả các cơ sở giáo dục trên địa bàn toàn tỉnh.
6. Sở Thông tin và Truyền thông; Đài Phát thanh và Truyền hình Thái Bình, Báo Thái Bình
Tuyên truyền phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, các ngành liên quan về phòng, chống HIV/AIDS; chỉ đạo, hướng dẫn Đài Truyền thanh - Truyền hình huyện, thành phố, Đài Truyền thanh xã, phường, thị trấn tăng cường thời lượng tuyên truyền các thông điệp, nội dung phòng, chống HIV/AIDS. Tuyên truyền hưởng ứng Tháng hành động phòng, chống HIV/AIDS, ma túy, mại dâm, thực hiện tuyên truyền các nội dung về phòng, chống HIV/AIDS trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Chủ trì, phối hợp với ngành Y tế triển khai hoạt động tuyên truyền và cung cấp Bao cao su tại các nhà nghỉ, khách sạn, cơ sở lưu trú trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với Công an tỉnh tổ chức kiểm tra, giám sát, đề xuất các hình thức xử lý kịp thời các cá nhân, đơn vị, tổ chức vi phạm hoạt động này theo quy định hiện hành. Chỉ đạo các đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện các nội dung hoạt động theo quy định.
Thực hiện thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho người nhiễm HIV/AIDS qua Quỹ BHYT theo quy định hiện hành. Đề xuất sửa đổi, bổ sung kịp thời với BHXH Việt Nam các khó khăn, vướng mắc gặp phải trong quá trình triển khai, thực hiện để đảm bảo quyền lợi cho người nhiễm HIV/AIDS.
- Căn cứ khả năng ngân sách nhà nước hàng năm, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các đơn vị có liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí ngân sách nhà nước để thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và phân cấp ngân sách hiện hành;
- Tham mưu, hướng dẫn việc sử dụng kinh phí phòng, chống HIV/AIDS và tổ chức thanh kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí theo quy định.
- Chỉ đạo, giám sát, kiểm tra việc lồng ghép các chỉ tiêu phòng, chống HIV/AIDS vào chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và các sở, ban, ngành;
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Y tế nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường, huy động vốn đầu tư phát triển cho hệ thống phòng, chống HIV/AIDS trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và thực hiện việc điều phối các nguồn đầu tư cho công tác phòng, chống HIV/AIDS
11. Các sở, ban, ngành có liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và thực tế hoạt động để xây dựng Kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS phù hợp với đặc thù của từng ngành, từng đơn vị và chủ động bố trí ngân sách hợp lý cho các họa động hiệu quả.
12. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy
Chỉ đạo, định hướng công tác truyền thông chiến lược phòng, chống HIV/AIDS. Phối hợp với ngành Y tế và các ngành liên quan trong cập nhật, phổ biến các thông tin về phòng chống HIV/AIDS cho đội ngũ báo cáo viên các cấp.
13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
Tham gia giám sát, triển khai thực hiện Kế hoạch trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ; phối hợp với các sở, ban, ngành, các tổ chức xã hội liên quan tăng cường hoạt động truyền thông và hỗ trợ triển khai hoạt động phòng, chống HIV/AIDS. Phối hợp với ngành Y tế triển khai mạnh mẽ các hoạt động truyền thông tuyên truyền, các can thiệp trong nhóm đối tượng là đoàn viên, hội viên.
14. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
- Căn cứ vào Kế hoạch của tỉnh và thực tế địa phương xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn; xác định và lồng ghép các chỉ tiêu phòng, chống HIV/AIDS trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội địa phương;
- Chỉ đạo kiện toàn Ban Chỉ đạo phòng, chống HIV/AIDS, tệ nạn ma túy, mại dâm các cấp; các phòng, ban, xã, phường, thị trấn phải cụ thể kế hoạch triển khai thực hiện nhiệm vụ phòng, chống HIV/AIDS của địa phương, đơn vị. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại các địa phương, cơ quan, đơn vị trên địa bàn;
- Xây dựng và phê duyệt Kế hoạch đảm bảo tài chính cho hoạt động chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 của địa phương; đầu tư kinh phí cho công tác phòng, chống HIV/AIDS trong kế hoạch ngân sách hàng năm;
- Chỉ đạo đơn vị đầu mối hoạt động của Ban chỉ đạo (Trung tâm Y tế huyện/thành phố) để tham mưu, tiếp nhận, triển khai thực hiện, báo cáo các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS theo đúng quy định hiện hành.
Nhận Kế hoạch này, yêu cầu các đơn vị tổ chức triển khai thực hiện. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Y tế) để chỉ đạo thực hiện./.
Nơi nhận: |
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
BẢNG CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH CHUYÊN MÔN GIAI ĐOẠN
NĂM 2021 - 2030
(Kèm theo Kế hoạch số 22/KH-UBND ngày
25/01/2021 của Ủy ban nhân dân
tỉnh)
TT |
Nội dung chỉ tiêu |
ĐVT |
2021 |
2022 |
2023 |
2024 |
2025 |
2026 |
2027 |
2028 |
2029 |
2030 |
1 |
Xét nghiệm cho đối tượng có nguy cơ cao |
Người |
4.000 |
4.400 |
4.880 |
5.456 |
6.647 |
7.477 |
8.472 |
9.666 |
11.100 |
12.820 |
2 |
Xét nghiệm cho phụ nữ mang thai |
Người |
35.000 |
35.000 |
35.000 |
35.000 |
40.000 |
40.000 |
40.000 |
40.000 |
40.000 |
40.000 |
3 |
Số bệnh nhân điều trị methadone |
Người |
1.605 |
1.700 |
1.820 |
1.920 |
1.960 |
2.000 |
2.040 |
2.080 |
2.120 |
2.150 |
4 |
Số nhận bơm kim tiêm |
Người |
1.233 |
1.320 |
1.423 |
1.534 |
1.651 |
1.777 |
1.912 |
2.055 |
2.208 |
2.371 |
5 |
Số nhận bao cao su |
Người |
1.924 |
2.074 |
2.236 |
2.409 |
2.593 |
2.789 |
2.998 |
3.213 |
3.461 |
3.715 |
6 |
Tỷ lệ số người nhiễm HIV được điều trị ARV |
% |
87 |
88 |
90 |
90 |
92 |
93 |
94 |
95 |
95 |
95 |
7 |
Tỷ lệ bệnh nhân có kết quả xét nghiệm tải lượng vi rút dưới ngưỡng phát hiện |
% |
92 |
93 |
93 |
94 |
94 |
94 |
95 |
95 |
95 |
95 |
8 |
Tỷ lệ phụ nữ mang thai nhiễm HIV được điều trị ARV |
% |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
9 |
Tỷ lệ trẻ em nhiễm HIV được điều trị ARV |
% |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
10 |
Số bệnh nhân điều trị ARV mới |
Người |
70 |
72 |
74 |
76 |
79 |
81 |
84 |
86 |
89 |
91 |
11 |
Tổng số bệnh nhân điều trị ARV |
Người |
1.335 |
1.375 |
1.416 |
1.459 |
1.503 |
1.548 |
1.594 |
1.642 |
1.691 |
1.742 |
12 |
Bệnh nhân điều trị dự phòng trước phơi nhiễm (Prep) |
Người |
90 |
130 |
150 |
200 |
230 |
260 |
320 |
400 |
450 |
600 |