ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 215/KH-UBND
|
Đắk Lắk, ngày 08
tháng 11 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP AN TOÀN, CHẤT LƯỢNG VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
TỈNH ĐẮK LẮK GIAI ĐOẠN 2022 - 2030
Thực hiện Chương trình phối hợp
số 19/CTPH-BNN-UBNDDL ngày 10/3/2019 ký giữa Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk; Biên bản Hợp tác ghi
nhớ hợp tác Kết nối chuỗi giá trị sản xuất và tiêu thụ nông sản ký ngày
21/5/2022 giữa Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với Ủy ban nhân dân 5 tỉnh
Tây Nguyên.
Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk
ban hành Kế hoạch sản xuất nông nghiệp an toàn, chất lượng và bảo vệ môi trường
tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2022 - 2030 với các nội dung sau:
I. THỰC TRẠNG
SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TỈNH ĐẮK LẮK
Đắk Lắk là tỉnh miền núi, nằm ở
trung tâm của vùng Tây Nguyên, với tổng diện tích đất tự nhiên trên 1,3 triệu
ha (đứng thứ 4 cả nước), trong đó: Đất sản xuất nông nghiệp 650 nghìn ha
(lớn nhất nước), đất lâm nghiệp trên 520 nghìn ha (thứ 10 cả nước).
Đắk Lắk có điều kiện đất đai, khí hậu và địa hình sản xuất nông nghiệp tương đối
bằng phẳng, là tiềm năng và thế mạnh của tỉnh. Toàn tỉnh có trên 300.000 ha đất
đỏ Bazan màu mỡ rất thích hợp cho việc trồng các loại cây công nghiệp dài ngày,
cây ăn quả; có gần 42.000 ha mặt nước, khí hậu ôn hòa... Đây là tiềm năng, điều
kiện thuận lợi để phát triển sản xuất nông lâm thủy sản theo chiều sâu, gắn với
phát triển công nghiệp chế biến và tiêu thụ sản phẩm, tạo nên chuỗi giá trị sản
phẩm nông lâm thủy sản chủ lực của tỉnh, của vùng và quốc gia, có sức cạnh
tranh cao trên thị trường trong nước và quốc tế.
1. Về sản
xuất
a) Trồng trọt (chiếm khoảng
74% giá trị sản xuất nông nghiệp tỉnh): Cà phê với diện tích trên 213 ngàn
ha, sản lượng trên 520.000 tấn (lớn nhất cả nước); Cao su có diện tích khoảng
34.000ha, sản lượng hàng năm đạt trên 38.000 tấn/năm; Hồ tiêu có diện tích khoảng
32.000ha, sản lượng trên 81.000 tấn (đứng đầu cả nước); Điều có diện tích trên
27.000 ha, sản lượng khoảng 31.000 tấn; Cây ăn quả có diện tích trên 43.000 ha,
sản lượng hàng năm đạt hơn 220.000 tấn/năm, với các loại cây ăn quả có chất lượng
và giá trị kinh tế cao, đặc biệt là Sầu Riêng (trên 14.900ha); Bơ (trên
9.000ha); Lúa trung bình gieo trồng trên 110.000ha/năm (đứng đầu khu vực Tây
Nguyên); Ngô khoảng 94.000ha (đứng thứ 2 cả nước).
b) Chăn nuôi (chiếm khoảng
20% giá trị sản xuất nông nghiệp tỉnh): Quy mô đàn vật nuôi của tỉnh
tương đối ổn định với đàn trâu, bò 279.900 con; đàn lợn 970.000 con; đàn gia cầm
13.600.000 con, đàn dê 125.000 con, 235.000 đàn ong. Sản lượng thịt hơi các loại
ước đạt 162.700 tấn; sản lượng trứng các loại ước đạt 233 triệu quả. Toàn tỉnh
có 72 trang trại quy mô lớn, 722 trang trại quy mô vừa, trên 5.600 trang trại
quy mô nhỏ và khoảng 109.000 cơ sở chăn nuôi quy mô nông hộ. Trên địa bàn tỉnh
có 08 Công ty chăn nuôi triển khai liên kết sản xuất chăn nuôi lợn, gà theo
hình thức gia công với khoảng 400 trang trại chăn nuôi lợn với khoảng 200.000
con lợn (chiếm 23,3% tổng đàn lợn toàn tỉnh) và 3.000.000 con gà (chiếm 26,5% tổng
đàn gà toàn tỉnh).
c) Thủy sản (chiếm khoảng
03% giá trị sản xuất nông nghiệp tỉnh): Đắk Lắk có tiềm năng phát
triển thủy sản nội đồng (phát triển nghề nuôi cá lồng bè trên sông, hồ chứa
thủy lợi, thủy điện). Với trên 700 hồ chứa và các hệ thống sông, diện tích
mặt nước có khả năng đưa vào nuôi trồng thủy sản trên 42.000 ha (ao hồ nhỏ,
hồ chứa, sông suối, ruộng trũng), đây là tiềm năng lớn để phát triển ngành
thủy sản, đặc biệt phát triển nuôi cá nước lạnh. Năm 2021, tổng sản lượng cá bột
đạt 690 triệu con, sản lượng cá giống đạt 65 triệu con; diện tích nuôi trồng
13.050 ha; sản lượng nuôi trồng đạt 25.500 tấn; sản lượng khai thác đạt 1.700 tấn.
2. Về quản
lý vật tư nông nghiệp
Để nâng cao hiệu lực, hiệu quả
trong công tác quản lý nhà nước về vật tư nông nghiệp. Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk
Lắk Ban hành Chỉ thị số 16/CT-UBND ngày 05/12/2016 về tăng cường công tác quản
lý, buôn bán, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk; Chỉ thị
số 14/CT-UBND ngày 02/8/2021 về tăng cường công tác quản lý hoạt động sản xuất,
kinh doanh giống cây trồng trên địa bàn tỉnh đắk lắk; Chỉ thị số 15/CT-UBND
ngày 02/8/2021 về tăng cường công tác quản lý, sử dụng có hiệu quả phân bón
trên địa bàn Đắk Lắk; Kế hoạch số 9989/KH-UBND ngày 13/10/2021 về thu gom xử lý
bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng giai đoạn 2021-2025.
Hàng năm, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả
các nhiệm vụ: Tổ chức khoảng 200 lớp tập huấn chuyên môn, tuyên truyền phổ biến
quy định pháp luật cho trên 10.000 lượt người tham dự, đồng thời tổ chức tuyên
truyền rộng rãi trên các phương tiện thông tin, truyền thông; Tổ chức thanh
tra, kiểm tra tại hơn 1.000 cơ sở sản xuất, kinh doanh phân bón, thuốc bảo vệ
thực vật (phát hiện 184 cơ sở vi phạm các quy định về quản lý thuốc bảo vệ thực
vật, phân bón - chiếm tỷ lệ 18,4%); Lấy 380 mẫu phân bón, thuốc bảo vệ thực vật
phân tích chất lượng (phát hiện 31 mẫu không đảm bảo chất lượng - chiếm tỷ lệ
8,2%); Lấy 186 mẫu sản phẩm nông sản giám sát an toàn thực phẩm (phát hiện 26
không đảm bảo chất lượng - chiếm tỷ lệ 13,9%).
3. Về sử dụng
vật tư nông nghiệp
Với quy mô ngành nông nghiệp lớn,
hàng năm tỉnh Đắk Lắk sử dụng khoảng 1.700 tấn thuốc bảo vệ thực vật, trong đó
lượng thuốc bảo vệ thực vật sinh học sử dụng trên địa bàn tỉnh khoảng 340 tấn/năm
chiếm khoảng 20%. Bình quân người dân sử dụng 2,54 kg thuốc bảo vệ thực vật /1
ha đất sản xuất/năm.
Lượng phân bón sử dụng hàng năm
khoảng 1.227.000 tấn/năm, trong đó phân vô cơ chiếm 60%, phân hữu cơ chiếm 40%.
Ngoài ra còn có 1.223.000 tấn phế phụ phẩm (Rơm rạ, thân, lá, lõi cây ngô, vỏ
cà phê, cồi tiêu, bã mía, bã sắn, vỏ sầu riêng…) sử dụng trong sản xuất
nông nghiệp và khoảng 4 triệu tấn chất thải trong chăn nuôi được dùng để sản xuất
phân bón hữu cơ. Bình quân lượng phân bón sử dụng 4 tấn/ha/năm, bao gồm cả phân
bón hữu cơ sinh học và phân bón hữu cơ truyền thống tự sản xuất không thương mại.
Lượng thức ăn chăn nuôi tiêu thụ
bình quân khoảng 1.000.000 tấn/năm.
Thực hiện Kế hoạch số
9989/KH-UBND ngày 13/10/2021 về thu gom xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau
sử dụng giai đoạn 2021-2025. Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 8/15 huyện, thị xã
đã bố trí bể thu gom với tổng số 750 bể chứa bao gói thuốc bảo vệ thực vật,
trong đó số lượng thuốc bảo vệ thực vật được thu gom là 7.240 kg, số lượng đã
được tiêu hủy là 4.700 kg.
4. Đánh giá
chung
Giá trị tổng sản phẩm nông,
lâm, thủy sản của tỉnh liên tục tăng qua các năm, bình quân tăng 8,39%/năm (KH
tăng 4,5-5%). Nông lâm nghiệp, thủy sản chiếm vị trí quan trọng trong cơ cấu nền
kinh tế của tỉnh (giá trị GRDP - theo giá so sánh 2010 trên 21.000 tỷ đồng/năm,
chiếm khoảng 36% GRDP). Tăng trưởng bình quân giai đoạn 2016 - 2020 là
5,64%/năm, đặc biệt là nhóm cây công nghiệp dài ngày, như: cà phê, cao su, hồ
tiêu, điều,... chiếm trên 90% tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh, sản xuất nông
nghiệp giải quyết việc làm và thu nhập cho gần 70% lao động của tỉnh.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết
quả đã đạt được, vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế cần phải tập trung khắc phục,
như: nhận thức, tư duy về sản xuất nông nghiệp an toàn, chất lượng, bảo vệ môi
trường còn hạn chế; nông nghiệp phát triển chưa ổn định và bền vững; nông sản
hàng hóa chưa tập trung, sản xuất nhỏ lẻ còn chiếm tỷ trọng lớn; sản xuất theo
chuỗi giá trị, có chứng nhận, đạt tiêu chuẩn về an toàn thực phẩm chưa trở thành
phổ biến; kinh tế hợp tác và hợp tác xã phát triển chủ yếu về số lượng, doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp còn hạn chế; chưa có nhiều sản phẩm chế biến sâu,
gắn với thị trường tiêu thụ; năng suất lao động thấp, chất lượng tăng trưởng
chưa cao và có xu hướng chậm lại, chất lượng và khả năng cạnh tranh của nhiều
loại sản phẩm còn thấp, ô nhiễm và nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, tác động của
biến đổi khí hậu, chất lượng kết cấu hạ tầng và dịch vụ nông nghiệp thấp, chưa
đáp ứng kịp với yêu cầu tăng nhanh của sản xuất và phục vụ đời sống dân cư. Đặc
biệt, sản xuất nông nghiệp an toàn, chất lượng, bảo vệ môi trường chiếm tỷ lệ
thấp, cụ thể:
- Diện tích cây trồng áp dụng
quy trình sản xuất theo các tiêu chuẩn chứng nhận rất thấp, đạt khoảng 53.000
ha/650.000 ha, chiếm tỷ lệ 8,15%.
- Lượng phân bón sử dụng cao,
khoảng 4 tấn/ha/năm.
- Bố trí thu gom, xử lý bao gói
thuốc bảo vệ thực vật chỉ có 8/15 huyện, thị xã thực hiện.
- Cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ
điều kiện an toàn thực phẩm 592/700 cơ sở (chiếm tỷ lệ 84,6%); ký cam kết sản
xuất thực phẩm an toàn 13.498/17.207 cơ sở (chiếm tỷ lệ 78,44%);
- Tỷ lệ cơ sở vi phạm các quy định
về quản lý thuốc bảo vệ thực vật, phân bón cao (18,4%).
- Tỷ lệ mẫu thực phẩm nông lâm
thủy sản được giám sát vi phạm các quy định an toàn thực phẩm cao (13,43 %).
II. YÊU CẦU
ĐẶT RA
1. Xu hướng
thế giới
Trong những năm tới, tình hình
dự báo bối cảnh kinh tế thế giới tại các quốc gia và khu vực sẽ tiếp tục diễn
biến phức tạp, khó lường, kinh tế thế giới sẽ phục hồi tăng trưởng sau dịch bệnh
Covid-19, chiến tranh thương mại giữa các nước lớn, cuộc cách mạng lần thứ 4 tiếp
tục diễn ra mạnh mẽ, cùng với sự tăng dân số, nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm
nông nghiệp trên thế giới có xu hướng tăng nhưng yêu cầu về chất lượng và an
toàn thực phẩm ngày càng cao hơn. Hội nhập kinh tế khu vực và thế giới tạo điều
kiện cho ngành nông lâm thủy sản Việt Nam mở rộng sản xuất, đầu tư khoa học
công nghệ nâng cao năng lực cạnh tranh, tham gia sâu rộng trên thị trường thế
giới. Đây vừa là thách thức, nhưng cũng là cơ hội để nông nghiệp nước ta thực
hiện cơ cấu lại quyết liệt hơn, xây dựng nền nông nghiệp hiện đại, hiệu quả và
bền vững hơn.
2. Chủ
trương của Đảng
Đảng, Nhà nước, Quốc hội và
Chính phủ tiếp tục dành sự quan tâm, chỉ đạo sâu sát, kịp thời và có nhiều quyết
sách tạo thuận lợi hơn cho phát triển nông nghiệp, nông thôn, nông dân. Các
chính sách hỗ trợ phát triển và những giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất
kinh doanh, phát triển thị trường tiếp tục phát huy hiệu quả. Những kết quả
tích cực kinh tế cả nước và của ngành giai đoạn 2016-2020 sẽ tác động tích cực,
tạo điều kiện cho nông nghiệp, nông thôn, nông dân phát triển.
Nghị quyết 19-NQ/TW ngày
16/6/2022 của Ban chấp hành Trung ương về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 đã khẳng định: Nông nghiệp là lợi thế quốc gia,
trụ đỡ của nền kinh tế. Phát triển nông nghiệp hiệu quả, bền vững, tích hợp đa
giá trị theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, năng lực cạnh tranh, gắn với đẩy
mạnh phát triển công nghiệp chế biến, bảo quản sau thu hoạch và phát triển thị
trường nông sản cả ở trong nước và ngoài nước; bảo đảm an toàn thực phẩm,
an ninh lương thực quốc gia, bảo vệ môi trường sinh thái; khuyến khích phát triển
nông nghiệp xanh, hữu cơ, tuần hoàn.
3. Văn bản
của Trung ương
- Nghị định 109/2018/NĐ-CP ngày
29/8/2018 của Chính phủ về nông nghiệp hữu cơ;
- Nghị định số 57/2018/NĐ-CP
ngày 17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu
tư vào nông nghiệp, nông thôn;
- Quyết định số 150/QĐ-TTg ngày
28/1/2022 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chiến lược phát triển nông nghiệp
và nông thôn bền vững giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
- Quyết định số 1520/QĐ-TTg
ngày 06/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chăn nuôi giai đoạn
2021-2030, tầm nhìn 2045;
- Quyết định số 340/QĐ-TTg,
ngày 12/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển
kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2030;
- Quyết định số 942/QĐ-TTg, ngày
5/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch hành động giảm phát
thải khí mê-tan đến năm 2030;
- Quyết định số 925/QĐ-TTg ngày
02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình tăng cường bảo
vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2021 - 2025;
- Thông tư số
12/2021/TT-BNNPTNT ngày 26/10/2021 của Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn về
việc Hướng dẫn việc thu gom, xử lý chất thải chăn nuôi, phụ phẩm nông nghiệp tái
sử dụng cho mục đích khác;
- Chỉ thị số 117/CT-BNN-BVTV
ngày 07/1/2020 của Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn về tăng cường sản xuất
và sử dụng phân bón hữu cơ;
- Chỉ thị số 653/CT-BNN-BVTV
ngày 25/1/2022 của Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn về sử dụng phân bón
tiết kiệm, cân đối và hiệu quả;
- Quyết định 1384/QĐ-BNN-QLCL
ngày 15/4/2022 của Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt Đề
án Đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản giai đoạn
2021-2030;
- Quyết định số 1909/QĐ-BNN-KH
ngày 27/5/2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành
Chương trình hành động triển khai Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông
thôn bền vững giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
- Quyết định số 3442/QĐ-BNN-KH
ngày 12/9/2022 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc phê duyệt bộ chỉ số giám sát
và đánh giá hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu ngành Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn;
- Quyết định số 3444/QĐ-BNN-KH
ngày 12/9/2022 của Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt Kế
hoạch hành động của Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện Chiến lược
quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021-2030.
4. Triển
khai của tỉnh Đắk Lắk
- Nghị quyết số 03/2019/NQ-HĐND
ngày 10/7/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Lắk quy định về chính sách khuyến
khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông
nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk;
- Nghị quyết số
05/2020/NQ-HĐND, ngày 8/7/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Lắk Quy định về
việc hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Đắk
Lắk;
- Nghị quyết số 24/2017/NQ-HĐND
ngày 13/7/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Lắk về phát triển cà phê bền vững
của tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 2725/QĐ-UBND
ngày 01/10/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phê duyệt Đề án phát triển nông
nghiệp hữu cơ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đến năm 2025 và định hướng đến năm
2030;
- Quyết định số 08/2017/QĐ-UBND
ngày 28/02/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về hỗ trợ việc áp dụng quy trình thực
hành sản xuất nông nghiệp tốt trong nông nghiệp, thủy sản trên địa bàn tỉnh Đắk
Lắk.
III. MỤC
TIÊU
1. Mục
tiêu chung
Phát triển nông nghiệp, nông
thôn bền vững cả về kinh tế, xã hội và môi trường theo hướng nâng cao chất lượng
sản phẩm, đảm bảo an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường nhằm nâng cao chất lượng
tăng trưởng, giá trị gia tăng, năng lực cạnh tranh và phát triển bền vững; giảm
ô nhiễm môi trường nông nghiệp, nông thôn, sử dụng hiệu quả và tiết kiệm năng
lượng, tài nguyên thiên nhiên.
2. Mục
tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2022 - 2025
- Tỷ lệ giá trị sản phẩm nông,
lâm nghiệp và thủy sản được sản xuất dưới các hình thức hợp tác và liên kết đạt
trên 30%;
- Tỷ lệ giá trị sản phẩm nông
nghiệp được sản xuất theo các quy trình sản xuất tốt hoặc tương đương tăng
10%/năm;
- Diện tích sản xuất nông nghiệp
theo hướng hữu cơ đạt khoảng 1,5 đến 1,8% tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp;
- Xây dựng thành công 02 mô
hình thí điểm, năm 2025 tổng kết đánh giá mô hình.
- Giảm 15% lượng phân bón hóa học
sử dụng trong sản xuất;
- Giảm 15% lượng thuốc bảo vệ
thực vật sử dụng trong sản xuất (áp dụng IPM, IPHM, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
sinh học);
- Bố trí thu gom, xử lý bao gói
thuốc bảo vệ thực vật có 15/15 huyện, thị xã thực hiện. Trong đó có trên 50% số
xã thực hiện thu gom, xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng đúng quy
định;
- Cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ
điều kiện an toàn thực phẩm trên 90% cơ sở; 100% cơ sở ký cam kết sản xuất thực
phẩm an toàn;
- Tỷ lệ mẫu thực phẩm nông lâm
thủy sản được giám sát vi phạm các quy định an toàn thực phẩm duy trì dưới 3%/
năm;
- Tỷ lệ cơ sở vi phạm các quy định
về quản lý thuốc bảo vệ thực vật, phân bón giảm dưới 10%.
b) Giai đoạn 2026 - 2030
- Tỷ lệ giá trị sản phẩm nông,
lâm nghiệp và thủy sản được sản xuất dưới các hình thức hợp tác và liên kết đạt
trên 50%;
- Tỷ lệ giá trị sản phẩm nông
nghiệp được sản xuất theo các quy trình sản xuất tốt hoặc tương đương tăng
10%/năm;
- Diện tích sản xuất nông nghiệp
theo hướng hữu cơ đạt khoảng 7-10% tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp;
- Giảm 30% lượng phân bón hóa học
sử dụng trong sản xuất;
- Giảm 30% lượng thuốc bảo vệ
thực vật sử dụng trong sản xuất (áp dụng IPM, IPHM, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
sinh học);
- Bố trí thu gom, xử lý bao gói
thuốc bảo vệ thực vật có 15/15 huyện, thị xã thực hiện. Trong đó có trên 90% số
xã thực hiện thu gom, xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng đúng quy
định;
- Cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ
điều kiện an toàn thực phẩm đạt 100% cơ sở; 100% cơ sở ký cam kết sản xuất thực
phẩm an toàn;
- Tỷ lệ mẫu thực phẩm nông lâm
thủy sản được giám sát vi phạm các quy định ATTP duy trì dưới 1%/ năm;
- Tỷ lệ cơ sở vi phạm các quy định
về quản lý thuốc bảo vệ thực vật, phân bón giảm dưới 5%.
IV. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Hoàn
thiện thể chế, tạo động lực mới cho phát triển nông nghiệp an toàn, chất lượng
và bảo vệ môi trường
- Rà soát, đánh giá, sửa đổi bổ
sung cơ chế, chính sách về nông nghiệp hữu cơ; thực hành sản xuất nông nghiệp tốt
- Gap; chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào nông
nghiệp, nông thôn; chính sách hỗ trợ phát triển nông, lâm và thủy sản gắn với
tái cơ cấu ngành nông nghiệp; chính sách thu hút đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp,
chế biến nông sản.
- Áp dụng hiệu quả cơ chế,
chính sách đã có: Nghị định số 57/2018/NĐ- CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ về
cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 của Chính phủ về chính sách khuyến
khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông
nghiệp.
- Lồng ghép nhiệm vụ sản xuất
nông nghiệp an toàn, chất lượng, bảo vệ môi trường vào các kế hoạch, đề án,
chương trình cơ cấu lại ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới 2022 -
2030.
- Đề xuất mới cơ chế, chính
sách (nếu có phát sinh từ nhu cầu thực tiễn).
2. Đẩy mạnh
công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật
- Tăng cường công tác tuyên
truyền, hướng dẫn làm thay đổi tư duy của cán bộ, công chức các cấp và nhân dân
về kinh tế nông nghiệp, chuyển đổi số, phát triển bền vững, nông nghiệp đa giá
trị, nông nghiệp tuần hoàn.
- Triển khai đồng bộ các hoạt động
tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về
sản xuất nông nghiệp an toàn, chất lượng và bảo vệ môi trường cho tất cả các đối
tượng tham gia chuỗi sản xuất, kinh doanh nông sản.
- Biểu dương, nhân rộng các mô
hình, điển hình tiêu biểu trong sản xuất nông nghiệp an toàn, chất lượng và bảo
vệ môi trường; công khai tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật bị xử lý theo quy định.
3. Đào tạo
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
- Tập trung đào tạo nâng cao nhận
thức về kinh tế nông nghiệp, chuyển đổi số, phát triển bền vững, nông nghiệp đa
giá trị, nông nghiệp tuần hoàn cho cán bộ, công chức các cấp; đồng thời đào tạo
kỹ năng, nghiệp vụ, chuyên môn kỹ thuật cho cán bộ công chức trong ngành Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn từ tỉnh đến cơ sở.
- Thực hiện hiệu quả công tác
đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn; tập trung đào tạo nghề phục vụ
cho phát triển sản xuất nông nghiệp an toàn, chất lượng và bảo vệ môi trường.
- Đào tạo nông dân có trình độ
về tổ chức sản xuất và thị trường; nâng cao năng lực chủ cơ sở sản xuất nông
nghiệp quy mô lớn, chủ trang trại, gia trại, tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp
vừa và nhỏ sản xuất nông nghiệp về kỹ thuật, kỹ năng quản trị sản xuất (tài
chính, lao động, canh tác…).
- Nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực cho sản xuất hữu cơ, tăng cường công tác đào tạo chuyên gia chuyên sâu
về nông nghiệp hữu cơ; đào tạo, tập huấn cho doanh nghiệp, người sản xuất, kinh
doanh sản phẩm hữu cơ.
- Tăng cường công tác đào tạo, bồi
dưỡng, nâng cao năng lực cho cán bộ khuyến nông, đặc biệt là nguồn khuyến nông
viên cơ sở.
4. Phối hợp
huy động nguồn lực
- Tăng cường thu hút đầu tư,
liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị bền vững trong sản xuất nông nghiệp an
toàn, chất lượng và bảo vệ môi trường.
- Phối hợp chặt chẽ, nâng cao
vai trò của tổ chức kinh tế hợp tác, các tổ chức chính trị-xã hội, hiệp hội
ngành hàng trong xây dựng, hoàn thiện, tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp
luật về sản xuất nông nghiệp an toàn, chất lượng, bảo vệ môi trường; truyền
thông quảng bá sản phẩm đối với thị trường trong nước và quốc tế.
- Triển khai hiệu quả Chương
trình phối hợp với Mặt trận tổ quốc, Hội Nông dân, Hội liên hiệp phụ nữ, các tổ
chức chính trị xã hội, các hiệp hội ngành hàng trong phổ biến, giáo dục, đào tạo,
tập huấn, vận động và giám sát sản xuất kinh doanh nông sản chất lượng, an toàn
và bảo vệ môi trường, về xây dựng nhãn hiệu, thương hiệu, truyền thông quảng bá
sản phẩm chất lượng, an toàn.
5. Xây dựng
mô hình, dự án thí điểm
- Xây dựng 02 mô hình, dự án
thí điểm từ khâu liên kết các doanh nghiệp cung ứng vật tư nông nghiệp; thí điểm,
hoàn chỉnh quy trình sản xuất; xây dựng mã vùng trồng, truy xuất nguồn gốc; thu
mua, bảo quản, sơ chế, chế biến; xây dựng nhãn hiệu; liên kết tiêu thụ sản phẩm.
Dự kiến 01 mô hình về sản phẩm Sầu riêng, quy mô khoảng 100 ha; 01 mô hình về sản
phẩm Lúa gạo, quy mô khoảng 100 ha.
- Nghiên cứu đề xuất xây dựng Đề
án, Dự án, Đề tài khoa học công nghệ cấp tỉnh, cấp nhà nước để làm cơ sở khoa học
vững chắc cho việc phát triển nông nghiệp hữu cơ, sản xuất phân bón hữu cơ trên
địa bàn tỉnh.
- Lựa chọn những địa phương với
các cây trồng chủ lực, xây dựng các mô hình sản xuất nông nghiệp đạt chứng nhận
hữu cơ có kiểm soát chặt chẽ, nghiêm ngặt các tiêu chuẩn theo quy định, sản phẩm
sản xuất ra được cấp giấy chứng nhận theo quy định quốc gia (hoặc tương đương)
về nông nghiệp hữu cơ trên các loại cây trồng, vật nuôi, thủy sản chủ lực của tỉnh.
6. Đẩy mạnh
xây dựng, quản lý mã vùng trồng, mã cơ sở đóng gói, nhãn hiệu, thương hiệu sản
phẩm
- Các cấp chính quyền, nhất là
ngành chức năng tại địa phương tăng cường tuyên truyền, hỗ trợ, hướng dẫn người
dân, doanh nghiệp trong xây dựng mã số vùng trồng. Đồng thời, cần đổi mới và
nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý, kịp thời chấn chỉnh, phòng ngừa các
trường hợp vi phạm để bảo vệ uy tín, thương hiệu của trái cây. Cần xác định
công tác xây dựng và quản lý mã số vùng trồng không phải là công việc riêng của
nông dân hay doanh nghiệp mà là trách nhiệm chung của toàn xã hội, trong đó
chính quyền tại địa phương nắm giữ vai trò rất quan trọng.
- Các cơ quan chức năng tiếp tục
hoàn thiện các quy định pháp luật đối với việc bảo hộ, quản lý và phát triển
thương hiệu đối với các sản phẩm nông nghiệp đặc trưng. Đồng thời, đẩy mạnh
công tác bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ nói chung, đặc biệt là cho sản phẩm nông
nghiệp đặc trưng nói riêng, để nâng cao nhận thức của cộng đồng. Ngoài ra, các
cơ quan quản lý nhà nước cũng cần triển khai hiệu quả các chính sách hỗ trợ đã
được ban hành liên quan đến phát triển tài sản trí tuệ, sở hữu trí tuệ.
- Triển khai thực hiện đồng bộ,
hiệu quả nhiệm vụ và giải pháp trong Đề án Xây dựng và phát triển thương hiệu
các sản phẩm nông sản chủ lực của tỉnh giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến
năm 2035.
7. Tăng cường
công tác quản lý nhà nước về vật tư nông nghiệp, sản xuất hàng giả, hàng kém chất
lượng, bảo vệ môi trường
- Kiện toàn tổ chức và đảm bảo
nguồn lực cho bộ máy từ tỉnh đến cấp xã; đào tạo, bồi dưỡng cập nhật thường
xuyên pháp luật, kiến thức, kỹ năng thực thi pháp luật cho cán bộ thực thi pháp
luật về vật tư nông nghiệp, sản xuất hàng giả, hàng kém chất lượng, bảo vệ môi
trường.
- Chuẩn hóa các hoạt động quản
lý Nhà nước: thanh tra, kiểm tra, giám sát, thẩm định, chứng nhận, xử lý vi phạm.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính,
ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong
thực thi công vụ.
- Bảo vệ môi trường: Hướng dẫn
thu gom, vận chuyển, xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng; thu gom,
xử lý, tái sử dụng phụ phẩm, phế phẩm nông nghiệp. Đồng thời ứng dụng các biện
pháp kỹ thuật để quản lý dịch hại bền vững, giảm thiểu sử dụng phân bón hóa học,
thuốc bảo vệ thực vật.
8. Ứng dụng
mạnh mẽ khoa học công nghệ, chuyển đổi số vào sản xuất nông nghiệp an toàn, chất
lượng và bảo vệ môi trường
- Tăng cường nghiên cứu, chuyển
giao và ứng dụng khoa học công nghệ, tập trung nghiên cứu, lựa chọn áp dụng các
tiến bộ kỹ thuật và giải pháp công nghệ tiên tiến vào sản xuất nông nghiệp an
toàn, chất lượng và bảo vệ môi trường. Ưu tiên đầu tư cho nghiên cứu xây dựng
quy trình sản xuất đạt chuẩn để thử nghiệm, đánh giá, nhân rộng (ứng dụng các
tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP, các chế phẩm sinh học, phân hữu cơ sinh học, tác
nhân phòng trừ sinh học, tưới tiên tiến, tiết kiệm nước trong sản xuất các sản
phẩm nông nghiệp chất lượng, an toàn và bảo vệ môi trường).
- Đổi mới phương pháp khuyến
nông theo hướng ưu tiên chuyển giao và ứng dụng công nghệ sản xuất nông nghiệp
chất lượng, nông nghiệp hữu cơ đảm bảo vệ sinh môi trường và an toàn dịch bệnh.
- Triển khai thực hiện đồng bộ,
hiệu quả kế hoạch chuyển đổi số của ngành nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh
giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030. Tập trung 6 nhiệm vụ: Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, chuyển đổi nhận thức về chuyển đổi số; xây dựng, hoàn
thiện cơ chế chính sách; phát triển hạ tầng số, nền tảng dữ liệu số; xây dựng
và phát triển Chính quyền số; Xây dựng và phát triển kinh tế số; phát triển xã
hội số. Trong đó nhiệm vụ ưu tiên:
+ Xây dựng bản đồ số hóa quản
lý trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản và dịch bệnh động thực vật trên địa bàn tỉnh;
bản đồ phục vụ công tác quản lý, khai thác, vận hành hệ thống công trình thủy lợi
trên địa bàn tỉnh; phần mềm truy xuất nguồn gốc các sản phẩm nông lâm và thủy sản.
+ Xây dựng và vận hành hệ thống
cơ sở dữ liệu nông thôn mới; hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu quản lý rừng và dịch
vụ môi trường rừng; hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu quản lý các doanh nghiệp,
cơ sở chế biến, kinh doanh lâm sản, gây nuôi động vật hoang dã; cơ sở dữ liệu
trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai; hệ thống giám sát phòng chống thiên tai;
ứng dụng công nghệ số phục vụ tham mưu, chỉ đạo, điều hành trong lĩnh vực
phòng, chống thiên tai.
9. Theo
dõi, đánh giá sơ kết, tổng kết
- Chế độ thông tin, báo cáo:
Các đơn vị được giao nhiệm vụ có trách nhiệm tổng hợp kết quả thực hiện 6 tháng
(trước ngày 15/6), cả năm (trước ngày 15/12), trong đó nêu rõ những việc đã
hoàn thành, việc chưa hoàn thành, nguyên nhân và đề xuất giải pháp tiếp tục
hoàn thiện gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh.
- Sơ kết và tổng kết: Ủy ban
nhân dân tỉnh chủ trì tổ chức sơ kết (năm 2025) và tổng kết (năm 2030) để đánh
giá kết quả triển khai kế hoạch; thống nhất giải pháp, biện pháp khắc phục các
khó khăn vướng mắc trong thực hiện làm cơ sở cho việc triển khai kế hoạch giai
đoạn tiếp theo.
V. NGUỒN
KINH PHÍ
1. Nguồn ngân sách Trung
ương
- Hỗ trợ xây dựng mô hình, dự
án thí điểm.
- Hỗ trợ nghiên cứu, chuyển giao
khoa học công nghệ về: nghiên cứu cải tiến quy trình canh tác, xây dựng quy
trình sản xuất đạt chuẩn.
- Hỗ trợ xây dựng mã vùng trồng,
mã cơ sở đóng gói nông sản.
- Hoàn thiện thể chế cấp Trung
ương.
2. Nguồn ngân sách tỉnh
- Hoàn thiện thể chế cấp tỉnh.
- Đẩy mạnh công tác thông tin
tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật.
- Đào tạo nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực.
- Áp dụng hiệu quả cơ chế,
chính sách đã có.
- Tăng cường công tác quản lý
nhà nước về vật tư nông nghiệp, sản xuất hàng giả, hàng kém chất lượng, bảo vệ
môi trường.
- Ứng dụng mạnh mẽ chuyển đổi số
vào sản xuất nông nghiệp an toàn, chất lượng, hiệu quả và bảo vệ môi trường.
3. Lồng ghép các chương
trình, dự án
Lồng ghép nhiệm vụ sản xuất
nông nghiệp an toàn, chất lượng, bảo vệ môi trường vào các kế hoạch, đề án,
chương trình cơ cấu lại ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới 2022-2030
và các chương trình, dự án khác.
4. Nguồn kinh phí xã hội hóa
Tăng cường thu hút đầu tư, liên
kết sản xuất theo chuỗi giá trị bền vững trong sản xuất nông nghiệp an toàn, chất
lượng và bảo vệ môi trường.
VI. LỘ TRÌNH
VÀ PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
(có
Phụ lục: Lộ trình và phân công nhiệm vụ tổ chức triển khai thực hiện kèm theo)
VII. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Kính đề nghị Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân
tỉnh Đắk Lăk theo dõi, chỉ đạo quá trình triển khai, tổ chức thực hiện Kế hoạch
đảm bảo chất lượng, đúng tiến độ.
- Phân công đơn vị trực thuộc Bộ
làm đầu mối, phối hợp với tỉnh Đắk Lắk trong quá trình triển khai thực hiện.
- Quan tâm, giới thiệu, huy động
các nguồn lực (từ nguồn ngân sách Trung ương, từ các tập đoàn, doanh nghiệp,
nhà đầu tư trong nước và quốc tế) hỗ trợ cho tỉnh tỉnh Đắk Lăk thực hiện tốt Kế
hoạch này.
- Xây dựng Chương trình, Kế hoạch
cụ thể cấp Trung ương triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày
16/6/2022 của Ban chấp hành Trung ương về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
2. Các cơ quan, ban, ngành của
tỉnh
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển
khai thực hiện Kế hoạch này; hướng dẫn, theo dõi, tổng hợp kết quả thực hiện và
các vướng mắc phát sinh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo, giải quyết.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xác lập vùng sản xuất
nông nghiệp an toàn, chất lượng và bảo vệ môi trường.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện hàng năm xây dựng kế hoạch và dự
toán kinh phí trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Tham mưu trình Ủy ban nhân
dân tỉnh thông qua các chương trình, dự án hỗ trợ kinh phí xây dựng, cải tạo kết
cấu hạ tầng cho vùng sản xuất nông nghiệp an toàn, chất lượng, bảo vệ môi trường.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và các sở, ngành liên quan giới thiệu cho các nhà đầu
tư vùng sản xuất nông nghiệp an toàn, chất lượng, bảo vệ môi trường trên địa
bàn tỉnh để kêu gọi thu hút đầu tư.
c) Sở Tài chính
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
bố trí kinh phí từ ngân sách tỉnh để thực hiện các nhiệm vụ theo kế hoạch dự
toán hàng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát
việc quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ theo quy định hiện
hành của Nhà nước.
d) Sở Thông tin và Truyền
thông: Hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan báo chí địa phương; Trung tâm Công nghệ
và Cổng Thông tin điện tử tỉnh; Phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện; hệ thống
Đài truyền thanh - truyền hình cấp huyện, đài truyền thanh cấp xã và các phương
tiện truyền thông khác trên địa bàn tỉnh phối hợp với Ngành Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan đẩy mạnh công tác
thông tin tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, các mô hình
hiệu quả về sản xuất nông nghiệp an toàn, chất lượng và bảo vệ môi trường trên
địa bàn tỉnh.
e. Sở Công Thương: Phối hợp với
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở, ngành liên quan phát triển
thương hiệu, nhãn hiệu sản phẩm, định hướng chính sách hỗ trợ xúc tiến thương mại
về phân phối, tiêu thụ sản phẩm và vận động tuyên truyền người tiêu dùng sử dụng
sản phẩm nông nghiệp sản xuất an toàn, chất lượng, bảo vệ môi trường trên địa
bàn tỉnh.
f) Sở Khoa học và Công nghệ: Hướng
dẫn, hỗ trợ cho doanh nghiệp, người sản xuất đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ,
tiến bộ kỹ thuật mới, đổi mới công nghệ sản xuất, phát huy sáng kiến, cải tiến
kỹ thuật áp dụng quy trình sản xuất nông nghiệp an toàn, chất lượng, bảo vệ môi
trường trên địa bàn tỉnh.
g) Sở Tài nguyên và Môi trường
- Phối hợp với Sở, ngành liên
quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn các nội dung liên quan đến lĩnh vực
quản lý trong việc áp dụng quy trình sản xuất nông nghiệp an toàn, chất lượng,
bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở, ngành liên
quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện thu gom, tiêu hủy rác thải nguy hại trong trồng
trọt và chăn nuôi.
h) Công an tỉnh: Tăng cường
công tác điều tra, phối hợp xử lý các vi phạm gian lận thương mại, hàng giả,
hàng kém chất lượng, hàng cấm đưa vào lưu thông trong nông nghiệp.
i) Đề nghị các Tổ chức chính trị
xã hội, các tổ chức đoàn thể.
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ sẵn
sàng phối hợp chặt chẽ với các Sở, ngành, các địa phương chủ động triển khai thực
hiện tốt Kế hoạch này.
- Triển khai hiệu quả công tác
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, đào tạo, tập huấn, vận động và giám sát sản
xuất kinh doanh nông sản chất lượng, an toàn và bảo vệ môi trường, xây dựng
nhãn hiệu, thương hiệu, truyền thông quảng bá sản phẩm chất lượng, an toàn.
k) Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn triển khai quy hoạch phát triển nông nghiệp, thủy sản tập
trung trên địa bàn quản lý. Chỉ đạo Phòng chuyên môn; Ủy ban nhân dân cấp xã
tuyên truyền, hướng dẫn triển khai phát triển sản xuất nông nghiệp an toàn, chất
lượng và bảo vệ môi trường trên địa bàn quản lý.
- Định kỳ hàng năm xây dựng kế
hoạch và dự trù kinh phí hỗ trợ các tổ chức, cá nhân sản xuất nông nghiệp an
toàn, chất lượng và bảo vệ môi trường gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn để tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
- Căn cứ Kế hoạch này, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm xây dựng kế hoạch chi tiết,
cụ thể hóa các mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ, giải pháp trong Kế hoạch này để tổ
chức triển khai thực hiện trên địa bàn hiệu quả.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường xây dựng kinh phí thu gom, tiêu hủy rác thải trong trồng
trọt và chăn nuôi.
l) Các hiệp hội, ngành hàng, cộng
đồng doanh nghiệp, hợp tác xã, nông dân
- Chủ động triển khai áp dụng
quy trình sản xuất nông nghiệp an toàn, chất lượng và bảo vệ môi trường. Trong
quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc liên hệ với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn để được hướng dẫn.
- Phối hợp chặt chẽ với các đơn
vị liên quan trong xây dựng, hoàn thiện, tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp
luật về sản xuất nông nghiệp an toàn, chất lượng, bảo vệ môi trường; truyền
thông quảng bá sản phẩm đối với thị trường trong nước và quốc tế.
Trên đây là Kế hoạch sản xuất
nông nghiệp an toàn, chất lượng và bảo vệ môi trường tỉnh Đắk Lắk giai đoạn
2022 - 2030. Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk yêu cầu các sở, ngành, các đơn vị có
liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ vào chức năng,
nhiệm vụ được giao, chủ động tuyên truyền, lập kế hoạch triển khai thực hiện.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc phản ánh về Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, xử lý kịp
thời./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (để b/c);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh (để b/c);
- Các Sở: NN&PTNT, KH&ĐT, TC, TT&TT, CT, KH&CN, TN&MT;
- Công an tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh;
- Hiệp hội doanh nghiệp trẻ;
- Các phòng, TT: NNMT, KT, KGVX, TH, CTTĐTT;
- Lưu: VT, NNMT (Q-10b).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tuấn Hà
|
PHỤ LỤC
LỘ TRÌNH VÀ PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
(Kèm theo Kế hoạch số: 215/KH-UBND ngày 08 tháng
11 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
TT
|
Nhiệm vụ, nội dung thực hiện
theo lộ trình
|
Cơ quan chủ trì, thực hiện
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian hoàn thành
|
1
|
Hoàn thiện thể chế, tạo động
lực mới cho phát triển nông nghiệp an toàn, chất lượng và bảo vệ môi trường
|
|
|
|
a
|
Xây dựng Chương trình, Kế hoạch
cụ thể cấp Trung ương triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết 19-NQ/TW ngày
16/6/2022 của Ban chấp hành Trung ương về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
|
Cục Bảo vệ Thực vật
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Năm 2023
|
b
|
Rà soát, đánh giá, sửa đổi bổ
sung cơ chế, chính sách của tỉnh về sản xuất nông nghiệp an toàn, chất lượng,
bảo vệ môi trường (Nghị quyết về cơ chế, chính sách hỗ trợ tái cơ cấu ngành
nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững)
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các Sở, Ban, Ngành của tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố và đơn vị có liên quan
|
Năm 2023
|
c
|
Xây dựng kế hoạch chi tiết, cụ
thể hóa các mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ, giải pháp trong Kế hoạch này để tổ
chức triển khai thực hiện hiệu quả trên địa bàn.
|
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
|
Các cơ quan liên quan
|
Năm 2023
|
2
|
Nâng cao vai trò, trách
nhiệm của người đứng đầu trong chỉ đạo thực hiện phát triển nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao; nông nghiệp hữu cơ, tăng cường các giải pháp về cải cách hành
chính, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức cá nhân tham gia đầu tư, kinh
doanh các sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ
trên địa bàn tỉnh.
|
Các Sở, Ban, Ngành của tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố và đơn vị có liên quan
|
Các cơ quan liên quan
|
Năm 2022 - 2030
|
a
|
Tăng cường công tác tuyên
truyền, hướng dẫn làm thay đổi tư duy của cán bộ, công chức các cấp và nhân
dân về kinh tế nông nghiệp, chuyển đổi số, phát triển bền vững, nông nghiệp
đa giá trị, nông nghiệp tuần hoàn
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Các tổ chức Chính trị xã
hội; Các tổ chức Đoàn thể và các cơ quan liên quan
|
Năm 2022 - 2030
|
b
|
Triển khai đồng bộ các hoạt động
tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
về sản xuất nông nghiệp an toàn, chất lượng và bảo vệ môi trường cho tất cả
các đối tượng tham gia chuỗi sản xuất, kinh doanh nông sản
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Các tổ chức Chính trị xã
hội; Các tổ chức Đoàn thể và các cơ quan liên quan
|
Năm 2022 - 2030
|
c
|
Biểu dương, nhân rộng các mô
hình, điển hình tiêu biểu trong sản xuất nông nghiệp an toàn, chất lượng và bảo
vệ môi trường; công khai tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật bị xử lý theo quy
định
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Các tổ chức Chính trị xã
hội; Các tổ chức Đoàn thể và các cơ quan liên quan
|
Năm 2022 - 2030
|
4
|
Đào tạo nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực
|
|
|
|
a
|
Đào tạo cho đội ngũ cán bộ,
công chức quản lý, cán bộ kỹ thuật
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các Cục chuyên ngành trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Năm 2023 - 2025
|
b
|
Đào tạo kỹ thuật cho Hợp tác
xã, nông dân, người sản xuất
|
Sở nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Các tổ chức Chính trị xã
hội; Các tổ chức Đoàn thể và các cơ quan liên quan
|
Năm 2023 - 2025
|
5
|
Tạo quỹ đất phục vụ phát
triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ
|
|
|
|
a
|
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
phù hợp phục vụ chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao,
nông nghiệp hữu cơ của tỉnh đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan liên quan
|
Năm 2022 - 2030
|
b
|
Đẩy mạnh khuyến khích tích tụ,
tập trung đất đai phục vụ phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, quy mô lớn,
phát triển nông nghiệp sạch, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp
hữu cơ.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố
|
Các cơ quan liên quan
|
Năm 2022 - 2030
|
6
|
Tổ chức sản xuất nông sản,
thủy sản nguyên liệu phục vụ chế biến; Hình thành, phát triển khu, vùng nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao; vùng nông nghiệp hữu cơ vùng nguyên liệu phục vụ các
cơ sở chế biến nông sản, thủy sản tập trung, bền vững, ứng dụng công nghệ
cao.
|
|
|
|
a
|
Rà soát, định hướng vùng sản
xuất tập trung các loại cây trồng chủ lực có giá trị kinh tế cao;
|
Cục Bảo vệ thực vật
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Năm 2022 - 2025
|
b
|
Thực hiện tốt các chính sách
khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm;
liên kết giữa doanh nghiệp chế biến với người nông dân và hợp tác xã.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố
|
Các cơ quan liên quan
|
Năm 2022 - 2030
|
c
|
Mỗi huyện, thị xã, thành phố
lựa chọn ưu tiên phát triển một số loại nông sản chủ lực và nhóm nông sản mà địa
phương có lợi thế sản xuất, mang tính đặc sản vùng miền và có khả năng liên kết
với các địa phương xung quanh để tạo ra vùng nông sản tập trung, quy mô hàng
hóa lớn.
|
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
|
Các cơ quan liên quan
|
Năm 2022 - 2030
|
d
|
Tổ chức triển khai thực hiện
các nhiệm vụ hình thành, phát triển các khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ủy ban nhân dân huyện Cư M’gar,
thị xã Buôn Hồ, Tp. Buôn Ma Thuột
|
Các cơ quan liên quan
|
Năm 2022 - 2030
|
7
|
Đẩy mạnh chuyển giao, ứng
dụng khoa học, công nghệ tiên tiến vào sản xuất
|
|
|
|
a
|
Tăng cường nghiên cứu, chuyển
giao và ứng dụng khoa học công nghệ, tập trung nghiên cứu, lựa chọn áp dụng
các tiến bộ kỹ thuật và giải pháp công nghệ tiên tiến vào sản xuất nông nghiệp
an toàn, chất lượng và bảo vệ môi trường
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
|
Năm 2022 - 2030
|
b
|
Đổi mới phương pháp khuyến nông
theo hướng ưu tiên chuyển giao và ứng dụng công nghệ sản xuất nông nghiệp chất
lượng, nông nghiệp hữu cơ đảm bảo vệ sinh môi trường và an toàn dịch bệnh
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Trung tâm Khuyến nông Quốc gia
|
Năm 2022 - 2030
|
8
|
Khai thác và sử dụng có hiệu
quả các nguồn vốn phục vụ phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
|
|
|
|
a
|
Tăng cường thu hút đầu tư,
liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị bền vững trong sản xuất nông nghiệp an
toàn, chất lượng và bảo vệ môi trường
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các Sở, Ban, Ngành của tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố và các cơ quan liên quan
|
Năm 2022 - 2030
|
b
|
Lồng ghép các nguồn vốn từ
chương trình khuyến nông, khuyến lâm; các chương trình mục tiêu quốc gia;
chương trình, dự án đầu tư phát triển hạ tầng nông nghiệp, nông thôn mới...
phục vụ phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch. Nâng
cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn, nhất là các nguồn vốn đầu tư từ ngân sách
nhà nước cho phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Tăng cường
huy động nguồn vốn của doanh nghiệp, hợp tác xã, vốn vay của các tổ chức tín
dụng, hộ gia đình, cá nhân và các nguồn vốn hợp pháp khác...
|
Các Sở, Ban, Ngành của tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố và các cơ quan liên quan
|
Các cơ quan liên quan
|
Năm 2022 - 2030
|
9
|
Tổ chức triển khai có hiệu
quả phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi, nước, viễn
thông... đồng bộ phục vụ phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản tập trung,
bền vững, ứng dụng công nghệ cao.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Giao thông vận tải; Sở Xây dựng; Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
|
Các cơ quan liên quan
|
Năm 2022 - 2030
|
10
|
Xây dựng mô hình, dự án
thí điểm
|
|
|
|
a
|
Xây dựng 02 mô hình, dự án
thí điểm từ khâu liên kết các doanh nghiệp cung ứng vật tư nông nghiệp; thí
điểm, hoàn chỉnh quy trình sản xuất; xây dựng mã vùng trồng, truy xuất nguồn
gốc; thu mua, bảo quản, sơ chế, chế biến; xây dựng nhãn hiệu; liên kết tiêu
thụ sản phẩm. Dự kiến 01 mô hình về sản phẩm Sầu riêng, quy mô khoảng 100 ha;
01 mô hình về sản phẩm Lúa gạo, quy mô khoảng 100 ha.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Cục Bảo vệ thực vật; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2022 - 2025
|
b
|
Tổng kết, đánh giá, nhân rộng
mô hình hiệu quả
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Cục Bảo vệ thực vật
|
Năm 2025 - 2030
|
11
|
Xây dựng, quản lý mã vùng
trồng, mã cơ sở đóng gói, nhãn hiệu, thương hiệu sản phẩm
|
|
|
|
a
|
Tăng cường tuyên truyền, hỗ
trợ, hướng dẫn người dân, doanh nghiệp trong xây dựng, quản lý mã số vùng trồng,
mã cơ sở đóng gói.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Cục Bảo vệ thực vật
|
Năm 2023 - 2025
|
b
|
Hoàn thiện các quy định pháp
luật đối với việc bảo hộ, quản lý và phát triển thương hiệu đối với các sản
phẩm nông nghiệp chủ lực.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các cơ quan liên quan
|
Năm 2023 - 2025
|
c
|
Triển khai thực hiện đồng bộ,
hiệu quả nhiệm vụ và giải pháp trong Đề án Xây dựng và phát triển thương hiệu
các sản phẩm nông sản chủ lực của tỉnh giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến
năm 2035
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các cơ quan liên quan
|
Năm 2023 - 2025
|
12
|
Tăng cường công tác quản
lý nhà nước về vật tư nông nghiệp, sản xuất hàng giả, hàng kém chất lượng, bảo
vệ môi trường
|
|
|
|
a
|
Kiện toàn tổ chức và đảm bảo
nguồn lực cho bộ máy từ tỉnh đến cấp xã; đào tạo, bồi dưỡng cập nhật thường
xuyên pháp luật, kiến thức, kỹ năng thực thi pháp luật cho cán bộ thực thi
pháp luật về vật tư nông nghiệp, sản xuất hàng giả, hàng kém chất lượng, bảo
vệ môi trường.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các cơ quan liên quan
|
Năm 2022 - 2025
|
b
|
Chuẩn hóa các hoạt động quản
lý Nhà nước: thanh tra, kiểm tra, giám sát, thẩm định, chứng nhận, xử lý vi
phạm.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các cơ quan liên quan
|
Năm 2022 - 2025
|
13
|
Ứng dụng mạnh mẽ chuyển
đổi số vào sản xuất nông nghiệp an toàn, chất lượng và bảo vệ môi trường
|
|
|
|
a
|
Triển khai thực hiện đồng bộ,
hiệu quả kế hoạch chuyển đổi số của ngành nông nghiệp và PTNT tỉnh giai đoạn
2021-2025, định hướng đến năm 2030
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan liên quan
|
Năm 2022 - 2025
|
b
|
Xây dựng bản đồ số hóa quản
lý trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản và dịch bệnh động thực vật trên địa bàn tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan liên quan
|
Năm 2022 - 2025
|
14
|
Sơ kết, tổng kết
|
|
|
|
a
|
Sơ kết
|
UBND tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; các cơ quan liên quan
|
2025
|
b
|
Tổng kết
|
UBND tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các cơ quan liên quan
|
2030
|