Kế hoạch 2144/KH-UBND năm 2023 triển khai Thỏa thuận toàn cầu về Di cư hợp pháp, an toàn và trật tự của Liên hợp quốc trên địa bàn tỉnh Hải Dương

Số hiệu 2144/KH-UBND
Ngày ban hành 20/06/2023
Ngày có hiệu lực 20/06/2023
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Hải Dương
Người ký Nguyễn Minh Hùng
Lĩnh vực Quyền dân sự,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2144/KH-UBND

Hải Dương, ngày 20 tháng 06 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỎA THUẬN TOÀN CẦU VỀ DI CƯ HỢP PHÁP, AN TOÀN VÀ TRẬT TỰ CỦA LIÊN HỢP QUỐC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG

Căn cứ Quyết định số 402/QĐ-TTg ngày 20 tháng 3 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Kế hoạch triển khai Thỏa thuận toàn cầu về Di cư hợp pháp, an toàn và trật tự của Liên hợp quốc (Thỏa thuận GCM),

Căn cứ Công văn số 1378/BNG-LS ngày 20 tháng 4 năm 2020 của Bộ Ngoại giao về việc thực hiện Kế hoạch triển khai Thỏa thuận toàn cầu về Di cư hợp pháp, an toàn và trật tự của Liên hợp quốc.

UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Thỏa thuận GCM trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Triển khai có hiệu quả Quyết định số 402/QĐ-TTg ngày 20 tháng 3 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Kế hoạch triển khai Thỏa thuận GCM phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh nhằm quản lý di cư hiệu quả vì mục tiêu phát triển bền vững.

- Xác định các lĩnh vực, mục tiêu ưu tiên, nội dung cụ thể triển khai Thỏa thuận GCM; huy động tối đa các nguồn lực sẵn có trong tỉnh và tranh thủ sự hỗ trợ của cộng đồng quốc tế.

- Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác quản lý di cư quốc tế thông qua cơ chế phối hợp chặt chẽ, thường xuyên, có sự tham gia của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội nhằm tạo môi trường di cư minh bạch, dễ tiếp cận, tôn trọng nhân phẩm của người di cư, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của họ, đặc biệt là các nhóm đặc thù, phụ nữ và trẻ em.

2. Yêu cầu

- Việc triển khai thực hiện Kế hoạch đảm bảo cụ thể, thiết thực, phù hợp với Chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, cũng như các cam kết quốc tế liên quan mà Việt Nam là thành viên; phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương, lấy yếu tố con người làm trung tâm, trong đó lồng ghép yếu tố giới và phát triển bền vững.

- Xây dựng cơ chế phối hợp thường xuyên để đảm bảo hiệu quả việc thực hiện Kế hoạch; tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp, các ngành, địa phương, sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan trong quá trình thực hiện.

- Công tác tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn triển khai Thỏa thuận GCM cần được tiến hành thường xuyên, kịp thời, đầy đủ đến các cấp, các ngành, các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan.

II. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM

1. Tuyên truyền, phổ biến thông tin về Thỏa thuận GCM và các vấn đề di cư quốc tế trong phạm vi toàn tỉnh; tăng cường năng lực trong triển khai Thỏa thuận GCM

- Tổ chức tuyên truyền, vận động, phổ biến, nâng cao nhận thức về Thỏa thuận GCM và các vấn đề di cư quốc tế (di cư hợp pháp, an toàn; di cư trái phép; mua bán người…), hướng tới đối tượng là các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan thực thi pháp luật liên quan đến di cư quốc tế, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và các cơ quan, tổ chức có liên quan, cộng đồng doanh nghiệp, người dân. Việc tuyên truyền phải có nội dung phù hợp với giới tính, độ tuổi, dân tộc, trình độ dân trí, dễ tiếp cận, có trọng điểm… và bằng nhiều hình thức đa dạng.

- Chủ động đăng tải thông tin rõ ràng, minh bạch về di cư (hướng dẫn, tư vấn, khuyến cáo, cảnh báo liên quan đến di cư quốc tế, thị trường lao động nước ngoài, chính sách cấp thị thực…) trên các cơ quan Báo, Đài của tỉnh, Cổng thông tin điện tử của tỉnh, Trang thông tin điện tử của các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố.

- Nâng cao năng lực cán bộ các cấp, các ngành, các cơ quan, tổ chức tham gia triển khai Thỏa thuận GCM nhằm tăng cường hiệu quả công tác quản lý di cư, hỗ trợ và bảo vệ người di cư, lưu ý các nhóm đặc thù, phụ nữ, trẻ em, người dân tộc thiểu số.

2. Thu thập thông tin, dữ liệu về di cư của công dân tỉnh Hải Dương ra nước ngoài và người nước ngoài vào địa bàn tỉnh

- Theo dõi, rà soát, cập nhật thông tin, dữ liệu về di cư quốc tế (lao động, học tập, kết hôn có yếu tố nước ngoài, nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài, di cư trái phép, mua bán người, lao động cưỡng bức, người không quốc tịch, người di cư trở về...); tiếp tục quản lý, sử dụng hiệu quả các cơ sở dữ liệu chuyên ngành có liên quan.

- Nghiên cứu lồng ghép các nội dung liên quan đến di cư trong các cuộc tổng điều tra dân số và nhà ở để bổ sung điều tra về tình trạng di cư (nguyên nhân di cư, ngày xuất cảnh, nhập cảnh gần nhất, quốc gia cư trú trong thời gian 5 năm trước khi diễn ra tổng điều tra dân số và nhà ở...).

- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin trong việc đăng ký và hỗ trợ công dân tỉnh Hải Dương ở nước ngoài bao gồm các thông tin cơ bản về công dân của tỉnh di cư ra nước ngoài với các mục đích khác nhau.

- Phối hợp với các cơ quan Trung ương trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về di cư.

3. Hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật và triển khai thực hiện

- Tiếp tục rà soát các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến di cư quốc tế để kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc ban hành mới đảm bảo phù hợp với thực tiễn tại địa phương và kịp thời tháo gỡ các vướng mắc nảy sinh trong quá trình triển khai Thỏa thuận GCM.

- Tiếp tục triển khai hiệu quả các chương trình, kế hoạch liên quan đến di cư quốc tế đã được phê duyệt (phòng, chống di trái phép và đưa người di cư trái phép, phòng, chống mua bán người, quản lý xuất nhập cảnh, quản lý người nước ngoài...).

- Rà soát, hoàn thiện, ban hành đồng bộ các giải pháp, chính sách kinh tế - xã hội phù hợp với tình hình của tỉnh (chính sách về giảm nghèo, an sinh xã hội, gắn với việc làm bền vững, bình đẳng giới và nâng cao vị thế cho phụ nữ, trẻ em gái...) nhằm giảm thiểu các nhân tố dẫn tới di cư trái phép, giúp người dân có quyết định đúng đắn về di cư, góp phần thực hiện mục tiêu tăng trưởng toàn diện, bền vững, “không để ai bị bỏ lại phía sau”.

[...]
15