ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2138/KH-UBND
|
Hà Nam, ngày 14 tháng 10 năm 2015
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN ĐỔI MỚI CÔNG TÁC TRỢ GIÚP PHÁP LÝ GIAI ĐOẠN 2015 -
2025
Thực hiện Quyết định số 749/QĐ-TTg
ngày 01 tháng 6 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2015 - 2025; Quyết định
số 1543/QĐ-BTP ngày 24 tháng 8 năm 2015 của Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch triển
khai Đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn
2015 - 2025 và Chỉ thị số 28-CT/TU ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng đối với công tác trợ giúp
pháp lý trên địa bàn tỉnh;
Để việc triển
khai Đề án đổi mới công tác trợ giúp
pháp lý giai đoạn 2015 - 2025 trên địa bàn tỉnh đạt hiệu quả, Ủy ban nhân dân
tỉnh Hà Nam ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Triển khai kịp thời, hiệu quả các
nhiệm vụ và giải pháp để đạt được mục tiêu của Đề án đổi
mới công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2015 - 2025 đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt theo Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 01 tháng 6
năm 2015 (sau đây gọi tắt là Đề án), tạo điều kiện để đối
tượng được trợ giúp pháp lý (TGPL) hưởng dịch vụ TGPL với
chất lượng ngày càng tốt hơn.
- Xác định rõ các nhiệm vụ cụ thể,
thời gian thực hiện và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc
triển khai các giải pháp của Đề án.
2. Yêu cầu
- Bám sát các mục tiêu của Đề án, bảo
đảm thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ và giải pháp được nêu tại Đề án.
- Các hoạt động của Kế hoạch phải bảo
đảm tính khả thi, phát huy tối đa nguồn lực hiện có của các cơ quan và tổ chức
có liên quan trong việc triển khai Đề án.
- Đề cao trách
nhiệm của các cấp, các ngành, đồng thời bảo đảm sự phối hợp có hiệu quả giữa Sở
Tư pháp với các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc triển khai hiệu quả Đề án.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Giai đoạn từ năm 2015
đến khi Luật Trợ giúp pháp lý (sửa đổi) có hiệu lực
1.1. Tổ chức Hội
nghị quán triệt việc triển khai Đề án
- Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp tham
mưu tổ chức quán triệt, triển khai phù hợp với tình hình cụ thể của địa phương.
- Thời gian thực hiện: Tháng 10/2015.
1.2. Về tổ
chức, cán bộ và câu lạc bộ TGPL
Hoạt động 1: Rà soát, đánh giá hiệu quả hoạt động của Câu lạc bộ TGPL để có phương án xử lý theo điểm a khoản 1 mục II Đề án.
- Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp (Trung
tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước).
- Thời gian thực hiện: Quý IV, năm
2015.
- Kết quả: Báo cáo tổng hợp rà soát, đánh giá và thực hiện các giải pháp theo yêu cầu của Đề
án.
Hoạt động 2: Xây dựng Đề án sắp xếp vị trí, việc làm của công chức, viên chức Trung
tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước phù hợp với nội dung Đề án: chức năng, nhiệm vụ
của Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước, nhu cầu TGPL, điều kiện xã hội hóa
công tác TGPL trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
- Đơn vị phối hợp: Sở Nội vụ và các
cơ quan chuyên môn có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2015 -
2016.
- Kết quả: Đề án
sắp xếp vị trí, việc làm được phê duyệt.
1.3. Nâng cao
chất lượng hoạt động TGPL
- Nội dung: Tập trung thực hiện vụ
việc TGPL, trong đó chú trọng việc tham gia tố tụng, đặc biệt là trong lĩnh vực
tố tụng hình sự, hôn nhân và gia đình, các vụ việc đại diện ngoài tố tụng, tư
vấn pháp luật tại trụ sở, tư vấn tiền tố tụng.
- Đơn vị chủ trì: Hội đồng phối hợp
liên ngành về TGPL trong tố tụng, Sở Tư pháp (Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà
nước).
- Đơn vị phối hợp: Các cơ quan tiến
hành tố tụng, Đoàn Luật sư Hà Nam và các cơ quan khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
- Kết quả: Xây
dựng kế hoạch phối hợp, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch;
Các vụ việc TGPL cụ thể.
1.4. Hoạt động quản lý trợ giúp pháp lý
Hoạt động 1: Truyền thông về TGPL, thiết lập và duy trì đường dây nóng về TGPL.
- Nội dung: Luật Trợ giúp pháp lý năm
2006 và các văn bản liên quan đến hoạt động TGPL.
- Hình thức: Trợ giúp pháp lý lưu
động, truyền thông qua Báo Hà Nam, Đài PTTH tỉnh, các tờ rơi, tờ gấp pháp luật,
hỏi đáp pháp luật trên Cổng thông tin điện tử Sở Tư pháp
Hà Nam.
- Đơn vị chủ trì: Trung tâm trợ giúp
pháp lý Nhà nước.
- Đơn vị phối hợp: Sở Thông tin và
Truyền thông, Đài Phát thanh và truyền hình tỉnh, Báo Hà Nam, UBND các huyện,
thành phố.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
- Kết quả: Đường
dây nóng và các sản phẩm truyền thông.
Hoạt động 2: Thực hiện các hoạt động quản lý nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ TGPL.
- Nội dung: Xây dựng Kế hoạch phối
hợp với Đoàn Luật sư để nâng cao trách nhiệm của luật sư tham gia trợ giúp pháp
lý. Thực hiện công bố danh sách Trợ giúp viên pháp lý, luật sư trên trang thông
tin điện tử của Sở Tư pháp, đồng thời niêm yết tại trụ sở của cơ quan tiến hành
tố tụng.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung
tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước).
- Đơn vị phối hợp: Các cơ quan tiến
hành tố tụng, Đoàn Luật sư Hà Nam.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
- Kết quả cần
đạt được: Tổ chức hành nghề luật sư, luật sư ký hợp đồng với cơ quan Nhà nước
về TGPL, danh sách trợ giúp viên, luật sư, tổ chức hành nghề luật sư được công
bố.
1.5. Về kinh phí cho hoạt động trợ giúp pháp lý
Xây dựng dự toán kinh phí cho hoạt
động TGPL ở địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh, bao gồm: kinh phí chi lương,
chi hành chính, cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc cho Trung tâm TGPL Nhà
nước và các hoạt động TGPL ngoài nguồn hỗ trợ từ Trung ương và chi cho nghiệp
vụ TGPL.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung
tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước).
- Đơn vị phối hợp: Sở Tài chính và
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
- Kết quả: Dự toán kinh phí cho hoạt
động TGPL.
2. Giai đoạn từ khi Luật Trợ
giúp pháp lý (sửa đổi) có hiệu lực đến năm 2025
Hoạt động 1: Triển khai thi hành Luật Trợ giúp pháp lý
(sửa đổi)
- Đơn vị thực hiện: Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
Hoạt động 2: Tiếp tục triển khai Quyết định số
59/2012/QĐ-TTg ngày 24 tháng 12 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách
TGPL cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các xã
nghèo giai đoạn 2013 - 2020 đã được ban hành và các văn bản liên quan.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
- Đơn vị phối
hợp: Sở Tài chính.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
Hoạt động 3: Sơ kết thực hiện Đề án
- Đơn vị thực hiện: UBND tỉnh tổ chức sơ kết thực hiện Đề án. Sở Tư pháp tham mưu tổ chức
phù hợp với yêu cầu của Bộ Tư pháp và tình hình cụ thể của
địa phương.
- Thời gian thực hiện: Năm 2018.
- Kết quả: Báo
cáo sơ kết thực hiện Đề án.
Hoạt động 4: Tổng kết thực hiện Đề án
- Đơn vị thực hiện: UBND tỉnh tổ chức
tổng kết thực hiện Đề án. Sở Tư pháp tham mưu tổ chức phù hợp với yêu cầu của
Bộ Tư pháp và tình hình cụ thể của địa phương.
- Thời gian thực hiện: Năm 2025.
- Kết quả: Báo
cáo tổng kết thực hiện Đề án.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Tư pháp:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban,
ngành, địa phương tổ chức thực hiện các nội dung của Kế hoạch; hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện; định kỳ sơ kết, tổng kết, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết
quả theo quy định.
- Phối hợp với các cơ quan tố tụng
(Công an tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân
dân tỉnh) trong việc tăng số lượng, nâng cao chất lượng các vụ việc có sự tham
gia của trợ giúp viên tham gia tố tụng trợ giúp pháp lý cho các đối tượng được
hưởng chế độ trợ giúp pháp lý.
2. Sở Tài chính: Chủ trì, phối
hợp với Sở Tư pháp, các đơn vị liên quan tham mưu tổng hợp kinh phí hàng năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để
thực hiện các hoạt động TGPL.
3. Sở Nội vụ: phối hợp với Sở Tư pháp trong việc hướng dẫn xây dựng Đề án vị trí việc làm
của Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt.
4. Thủ trưởng các Sở, ngành:
Công an tỉnh, Thông tin truyền thông, Lao động - Thương binh và Xã hội, Thanh
tra tỉnh và cơ quan, đơn vị liên quan: trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ có
trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch này.
5. Đề nghị
Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh tích cực
phối hợp và chỉ đạo phối hợp với Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ
giúp pháp lý Nhà nước) trong hoạt động trợ giúp pháp lý trong tố tụng.
6. Đề nghị
Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên khuyến khích các hội viên, đoàn
viên và nhân dân tham gia hoạt động trợ giúp pháp lý bằng hình thức phù hợp
theo quy định của Luật Trợ giúp pháp lý. Tuyên truyền sâu rộng đến các hội viên, đoàn viên và nhân dân về tổ chức và hoạt động trợ giúp
pháp lý, các đối tượng được trợ giúp pháp lý, quyền và
nghĩa vụ của người được trợ giúp pháp lý.
7. Đoàn Luật sư, Hội Luật gia
tỉnh có trách nhiệm phối hợp Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước)
trong việc triển khai Kế hoạch. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của Đoàn Luật sư
trong việc cử Luật sư, Luật gia tham gia tư vấn pháp luật, tham gia tố tụng để
bào chữa, bảo vệ quyền lợi cho các đối tượng khi có yêu cầu.
8. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố chỉ đạo các cơ quan, đơn vị có liên quan phối hợp với Sở Tư pháp
(Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước) trong việc triển
khai có hiệu quả các hoạt động TGPL tại địa phương.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ
trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố nghiêm
túc thực hiện các nội dung trên. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có khó
khăn, vướng mắc kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp để tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Bộ
Tư pháp
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành;
- Đoàn Luật sư. Hội Luật gia tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, NC(H).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Quang Cẩm
|