Kế hoạch 205/KH-UBND năm 2021 triển khai thực hiện Quyết định 1452/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình phòng, chống ma túy giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn thành phố Cần Thơ

Số hiệu 205/KH-UBND
Ngày ban hành 06/10/2021
Ngày có hiệu lực 06/10/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Thành phố Cần Thơ
Người ký Trần Việt Trường
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PH CN THƠ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 205/KH-UBND

Cần Thơ, ngày 06 tháng 10 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 1452/QĐ-TTG NGÀY 31 THÁNG 8 NĂM 2021 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG MA TÚY GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Thực hiện Quyết định số 1452/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phòng, chống ma túy giai đoạn 2021 - 2025 (viết tắt là Quyết định số 1452/QĐ-TTg), Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện với các nội dung sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thng chính trị, Nhân dân; tăng cường chỉ đạo tạo chuyn biến nhận thức về nhiệm vụ và trách nhiệm, nâng cao hiệu quả phối hợp gia các sở, ban ngành, địa phương trong phòng, chống ma túy, nhất là vai trò của người đứng đầu. Triển khai đồng bộ các giải pháp, lấy phòng ngừa là chính, đu tranh ngăn chặn ma túy từ xa, từ sớm là quan trọng đgiải quyết tng thể cả về giảm cung, giảm cầu và giảm tác hại của ma túy.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Phấn đấu kiềm chế tỷ lệ gia tăng số người nghiện ma túy và số xã, phường, thị trấn không có tệ nạn ma túy dưới 1% so với năm trước;

b) Trên 80% số người nghiện và người sdụng trái phép chất ma túy có hồ sơ quản lý được tiếp cận dịch vụ tư vấn, điều trị, cai nghiện ma túy, hỗ trợ hòa nhập cộng đồng;

c) Số vụ phạm tội về ma túy được phát hiện, bắt giữ hàng năm tăng từ 5% so với năm trước; trên 90% số vụ án ma túy được giải quyết, xét xử; 100% các vụ việc có thông tin về vận chuyn trái phép chất ma túy qua đường hàng không, chuyển phát nhanh được xác minh làm rõ;

d) Sđiểm, tụ đim phức tạp về ma túy được triệt xóa tăng từ 5% so với năm trước; không đhình thành các điểm, tụ đim phức tạp mới. Phấn đấu đến năm 2025 triệt xóa trên 80% số “điểm nóng” về ma túy;

đ) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục các kiến thức phòng, chống ma túy với các hình thức, thời lượng và nội dung phù hợp tại 100% số xã, phường, thị trấn, trường học, khu công nghiệp. Chất lượng, số lượng tin, bài, sản phẩm truyền thông về phòng, chống ma túy tăng hàng năm;

e) Kiểm soát chặt chẽ 100% các loại tiền chất, thuc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất; xóa bỏ cơ bản và bn vững việc trồng và tái trng cây có chứa chất ma túy;

g) 100% cán bộ làm công tác quản lý, trực tiếp làm công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy tại Cơ sở cai nghiện ma túy, cai nghiện ma túy tại cộng đồng, tại gia đình được đào tạo, tập huấn và nâng cao knăng, nghiệp vụ;

h) Tăng cường hợp tác đấu tranh với tội phạm ma túy xuyên quốc gia.

II. NHIỆM VỤ

1. Cấp ủy Đng, chính quyền các cấp tập trung lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện hiệu quả, đảm bảo đúng mục tiêu, u cu, nội dung Kế hoạch s168-KH/TU ngày 22 tháng 10 năm 2019 của Ban Thường vụ Thành ủy và Kế hoạch số 169/KH-UBND ngày 19 tháng 11 năm 2019 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc triển khai thực hiện Chỉ thị số 36-CT/TW ngày 16 tháng 8 năm 2019 của Bộ Chính trị về tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy; gắn kết chặt chẽ, lồng ghép nội dung chương trình phòng, chống ma túy với phòng, chống tội phạm, phòng chống HIV/AIDS và các chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác ở các sở, ban ngành, địa phương.

2. Tiếp tục kiến nghị, đề xuất cấp có thẩm quyền hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống ma túy theo hướng đng bộ, hiệu quả, thống nhất, phù hợp với luật pháp quốc tế và thực tiễn công tác phòng, chống ma túy Việt Nam.

3. Tập trung chỉ đạo làm tốt công tác phòng ngừa, xác định đây là giải pháp chiến lược, lâu dài. Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phòng ngừa tội phạm, tệ nạn ma túy. Thường xuyên cập nhật và ph biến thông tin cho Nhân dân vtác hại của ma túy, đặc biệt là ma túy tổng hợp cũng như phương thức, thđoạn của tội phạm ma túy; xây dựng chương trình giáo dục, tuyên truyền chuyên biệt cho thanh, thiếu niên, học sinh, sinh viên và các nhóm đối tượng có nguy cơ cao; kịp thời động viên những mô hình, cá nhân tiêu biểu trong phòng, chng và kiểm soát ma túy.

4. Tích cực triển khai hiệu quả công tác chuyển hóa địa bàn, không để phát sinh hoặc phức tạp trở lại; tổ chức phát hiện và triệt xóa nhng điểm, tụ đim sản xuất, điều chế, mua bán, tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy. Hàng năm cng cố và giữ vng số xã, phường, thị trấn không có tội phạm và tệ nạn ma túy; phn đấu gim dần số xã, phường, thị trấn trọng điểm phức tạp về tệ nạn ma túy.

5. Tổ chức rà soát, thống kê, phân loại, quản lý, đánh giá chính xác tình hình người nghiện và người sử dụng trái phép chất ma túy; hỗ trợ và tổ chức cai nghiện ma túy bằng các hình thức phù hợp với tng loại đối tượng, địa bàn; xây dựng định mức kinh tế - kthuật đối với các hình thức cai nghiện.

Kiện toàn tổ chức bộ máy, tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ làm công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nhằm nâng cao hiệu qucông tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai. Nghiên cứu xây dựng và triển khai các mô hình cai nghiện, quản lý sau cai; mô hình tư vấn, chuyn gửi với sự tham gia của Tòa án; các mô hình phòng ngừa ma túy tại trường học, nơi làm việc, gia đình, cộng đồng. Tăng cường đầu tư đổi mới, nâng cấp cơ sở vật chất, bổ sung ngun lực cho cơ sở cai nghiện thành phố Cần Thơ. Nghiên cứu xây dựng và triển khai ứng dụng công nghệ thông tin về việc cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy, xây dựng đường dây nóng tư vấn cai nghiện ma túy.

6. Tập trung đấu tranh, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy từ nước ngoài, tỉnh, thành phố khác vào thành phố Cần Thơ; triệt phá, bóc gỡ triệt để các đường dây tội phạm ma túy, hoạt động liên tỉnh. Nâng cao chất lượng công tác điều tra, truy tố, xét xử tội phạm ma túy; tăng cường các hoạt động xác minh, làm rõ nguồn gốc tài sản bị can sử dụng vào việc phạm tội, nguồn tài sản bị can có được do thực hiện hành vi phạm tội đxử lý theo quy định của pháp luật. Làm tt công tác vận động đầu thú và bắt giữ đối tượng truy nã; chú trọng công tác xét xử án đim phục vụ tuyên truyn, giáo dục, răn đe tội phạm. Quản lý chặt chcác cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự, kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm và xử lý đúng quy định của pháp luật, không đlợi dụng mua bán, tổ chức, chứa chấp sử dụng trái phép chất ma túy.

7. Tăng cường kiểm soát chặt chẽ các loại tiền chất, thuốc gây nghin, thuốc hướng thần, thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất trong xuất nhập khẩu và sản xuất kinh doanh, không đtội phạm ma túy lợi dụng vào việc sản xuất, mua bán trái phép các cht ma túy trên địa bàn thành phố. Kịp thời phát hiện, triệt xóa diện tích trồng cây có chứa chất ma túy.

8. Nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế về phòng, chống ma túy. Rà soát, tng kết việc thực hiện các điều ước quốc tế, các hiệp định, thỏa thuận mà Việt Nam ký kết, tham gia. Mrộng hợp tác với các tổ chức quốc tế, tranh thủ nguồn lực về tài chính, kỹ thuật công nghệ và kinh nghiệm, knăng nghiệp vụ phòng, chống ma túy.

9. Tiếp tục củng c, kiện toàn, nâng cao năng lực cho các cơ quan chuyên trách phòng, chống ma túy, bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ, có hiệu quả gn liền với trách nhiệm của các tập th, cá nhân thực hiện nhiệm vụ, trong đó: lực lượng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy đóng vai trò nòng cốt; ngành Lao động - Thương binh và Xã hội có vai trò quan trọng trong công tác phòng ngừa nghiện ma túy, cai nghiện và hỗ trợ hòa nhập cộng đồng. Đẩy mạnh xã hội hóa và khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia và đóng góp cho công tác phòng, chống ma túy.

III. GIẢI PHÁP

1. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả trong chỉ đạo, điều hành và quản lý Nhà nước về công tác phòng, chống ma túy

[...]