ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 20/KH-UBND
|
Thừa Thiên Huế, ngày 20 tháng 01 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CHĂM SÓC SỨC KHỎE NGƯỜI CAO TUỔI CỦA TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ĐẾN
NĂM 2030
Thực hiện Quyết định số 1579/QĐ-TTg ngày 13 tháng
10 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình chăm sóc sức
khỏe người cao tuổi đến năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch thực
hiện Chương trình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm
2030 như sau:
I. CĂN CỨ XÂY DỰNG
KẾ HOẠCH
- Luật Người cao tuổi ngày
23/11/2009;
- Luật Khám bệnh, chữa bệnh ngày
23/11/2009;
- Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày
25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về
tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình
hình mới;
- Nghị quyết số 54-NQ/TW ngày
10/4/2019 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
- Nghị quyết số 83/NQ-CP ngày
27/5/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số
54-NQ/TW ngày 10/4/2019 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển tỉnh Thừa Thiên
Huế đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
- Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày
25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về
công tác dân số trong tình hình mới;
- Nghị quyết số 137-NQ/CP ngày
31/12/2017 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ
thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;
- Quyết định số 1092/QĐ-TTg ngày 02/9/2018
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Sức khỏe Việt Nam;
- Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày
22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số đến năm
2030;
- Quyết định số 537/QĐ-TTg ngày
17/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Truyền thông
Dân số đến năm 2030;
- Quyết định số 588/QĐ-TTg ngày
28/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình điều chỉnh mức sinh
phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030;
- Quyết định số 1579/QĐ-TTg ngày
13/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Chăm sóc sức
khỏe người cao tuổi đến năm 2030;
- Chỉ thị 28-CT/TU ngày 26/7/2013 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy Thừa Thiên Huế (khoá XIV) “về tăng cường sự lãnh đạo công
tác dân số - kế hoạch hóa gia đình trong tình hình mới”;
- Kế hoạch số 71-KH/TU ngày 24/4/2018
của Tỉnh ủy Thừa Thiên Huế về thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017
của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XII) về công tác dân số trong tình hình
mới;
- Kế hoạch số 121/KH-UBND ngày
13/6/2018 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về triển khai Nghị quyết số 21-NQ/TW
ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII)
về công tác dân số trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế;
- Quyết định số 84/2017/QĐ-UBND ngày
29/9/2017 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế “Quy định một số chính sách về DS-KHHGĐ
trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế”;
- Kế hoạch số 223/KH-UBND ngày
01/11/2017 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế thực hiện Đề án chăm sóc sức khỏe người
cao tuổi tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2017-2025;
- Kế hoạch số 242/KH-UBND ngày
27/11/2019 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về khám sàng lọc một số bệnh ung thư và
tim mạch tại tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2019-2021;
- Quyết định số 2014/QĐ-UBND ngày
10/8/2020 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Kế hoạch hành động giai đoạn
2020-2025 của tỉnh Thừa Thiên Huế thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm
2030;
- Quyết định số 2371/QĐ-UBND ngày
29/10/2020 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Kế hoạch hành động thực hiện
Chương trình Điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030 của tỉnh
Thừa Thiên Huế.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Chăm sóc và nâng cao sức khỏe người
cao tuổi (người từ đủ 60 tuổi trở lên) bảo đảm thích ứng với già hóa dân số,
góp phần thực hiện thành công Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030.
2. Muc tiêu cụ thể
a) 100% cấp ủy Đảng, chính quyền các
cấp ban hành nghị quyết, kế hoạch, đầu tư ngân sách cho chăm sóc sức khỏe người
cao tuổi vào năm 2025 và duy trì đến năm 2030.
b) Người cao tuổi hoặc người thân trực
tiếp chăm sóc người cao tuổi biết thông tin về già hóa dân số, quyền được chăm
sóc sức khỏe của người cao tuổi đạt 80% năm 2025; 85% năm 2030.
c) Người cao tuổi có khả năng tự chăm
sóc, được cung cấp kiến thức, kỹ năng tự chăm sóc sức khỏe
đạt 50% năm 2025; 90% vào năm 2030.
d) 100% người cao tuổi không có khả
năng tự chăm sóc, được chăm sóc sức khỏe bởi gia đình và cộng đồng vào năm 2025
và duy trì đến năm 2030.
đ) Câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp
nhau và các loại hình câu lạc bộ khác của người cao tuổi có nội dung chăm sóc sức
khỏe đạt 80% năm 2025; 100% năm 2030.
e) Duy trì 100% số xã, phường, thị trấn
có ít nhất 01 câu lạc bộ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030; có ít
nhất 01 đội tình nguyện viên tham gia chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đạt 50%
năm 2025; 90% năm 2030.
f) Số huyện thí điểm, phát triển mô
hình Trung tâm chăm sóc sức khỏe ban ngày cho người cao tuổi đạt 20% năm 2025;
50% năm 2030.
g) Số huyện có mô hình Trung tâm dưỡng
lão theo hình thức xã hội hóa thực hiện nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
đạt 25% năm 2025; 100% năm 2030.
h) Người cao tuổi được khám sức khỏe
định kỳ ít nhất 1 lần/năm đạt 70%, được lập hồ sơ theo dõi quản lý sức khỏe đạt
95% năm 2025; 100% năm 2030.
i) Người cao tuổi được phát hiện, điều
trị, quản lý các bệnh không lây nhiễm (ung thư, tim mạch, tăng huyết áp, đái
tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, sa sút trí tuệ,...) đạt 70% vào năm
2025; 90% vào năm 2030.
k) 100% người cao tuổi khi bị bệnh được
khám và điều trị vào năm 2025 và duy trì đến năm 2030.
l) Người cao tuổi cô đơn, bị bệnh nặng không thể đến khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh được khám và điều trị tại nơi ở đạt 70% năm 2025; 100% năm 2030.
m) Bệnh viện tỉnh và tuyến huyện có khoa
lão khoa và dành một số giường để điều trị người bệnh là người cao tuổi đạt 70%
năm 2025; 100% năm 2030.
n) Số xã, phường, thị trấn đạt tiêu
chí môi trường thân thiện với người cao tuổi đạt ít nhất 25% năm 2025; 50% năm
2030.
III. PHẠM VI, ĐỐI
TƯỢNG, THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Phạm vi: Triển khai trên địa bàn toàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
2. Đối tượng
a) Đối tượng thụ hưởng: Người cao tuổi,
gia đình có người cao tuổi, người thân trực tiếp chăm sóc người cao tuổi; người
quản lý, cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; ưu tiên người có
công với cách mạng, người cao tuổi tại hộ nghèo, cận nghèo, đối tượng yếu thế
trong xã hội.
b) Đối tượng tác động: Người dân
trong toàn xã hội; cấp ủy Đảng, chính quyền và ban, ngành, đoàn thể; cán bộ y tế,
dân số; tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện chương trình.
3. Thời gian thực
hiện: Từ năm 2021 đến năm 2030 và chia làm 02 giai
đoạn:
a) Giai đoạn 1 (2021-2025)
- Tăng cường các hoạt động truyền
thông, hướng dẫn người cao tuổi tự chăm sóc sức khỏe; nâng cao năng lực cho trạm
y tế cấp xã; tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người cao tuổi; tổ chức chiến dịch
truyền thông lồng ghép cung cấp dịch vụ khám sức khỏe định kỳ, sàng lọc một số
bệnh thường gặp, lập hồ sơ theo dõi sức khỏe cho người cao
tuổi; xây dựng và duy trì hoạt động của câu lạc bộ chăm sóc sức khỏe người cao
tuổi, lồng ghép nội dung chăm sóc sức khỏe người cao tuổi vào Câu lạc bộ liên
thế hệ và các loại hình câu lạc bộ khác của người cao tuổi; phát triển mạng lưới
tình nguyện viên, tham gia chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; xây dựng, thử nghiệm
và nhân rộng cơ sở chăm sóc sức khỏe người cao tuổi ban ngày; tổ chức triển
khai mô hình trung tâm dưỡng lão có nội dung chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
theo phương thức xã hội hóa.
- Tăng cường năng lực khám chữa bệnh
cho phòng khám lão khoa, khoa lão khoa, khu giường điều trị người bệnh là người
cao tuổi thuộc các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa, bệnh viện tuyến tỉnh, huyện.
- Xây dựng bộ tiêu chí cấp xã thân
thiện với người cao tuổi; xây dựng, triển khai mô hình dịch vụ ứng dụng công
nghệ thông tin chăm sóc sức khỏe người cao tuổi (mạng xã hội, internet,...).
- Xây dựng các tài liệu, chương trình
đào tạo và tổ chức đào tạo, tập huấn; các quy chuẩn chuyên môn, kỹ thuật; hệ thống
chỉ báo thống kê; đánh giá đầu vào; nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin
trong tư vấn, quản lý và theo dõi chăm sóc sức khỏe người cao tuổi thông qua hồ
sơ sức khỏe điện tử.
b) Giai đoạn 2 (2026-2030)
- Đánh giá kết quả thực hiện giai đoạn
1. Lựa chọn đẩy mạnh các hoạt động của chương trình đã triển
khai có hiệu quả; bổ sung các giải pháp để thực hiện các hoạt động chưa đạt hiệu
quả trong giai đoạn 1.
- Nhân rộng các mô hình đã triển khai
thành công ở giai đoạn 1.
- Hoàn thiện các văn bản quy phạm
pháp luật liên quan đến việc mở rộng các mô hình.
IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP
1. Tăng cường sự
lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền về công tác chăm sóc sức khỏe
người cao tuổi; đẩy mạnh tuyên truyền vận động thay đổi hành vi tạo môi trường
xã hội ủng hộ và tham gia chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
a) Tiếp tục quán triệt sâu sắc hơn nữa
những thách thức của già hóa dân số với phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt đối
với chăm sóc sức khỏe người cao tuổi;
b) Cấp ủy, chính quyền các cấp ban
hành nghị quyết, kế hoạch, đầu tư kinh phí; huy động mọi nguồn lực phù hợp với
điều kiện của địa phương để tổ chức thực hiện và giám sát, kiểm tra, đánh giá
tình hình thực hiện chương trình;
c) Đẩy mạnh truyền thông giáo dục
thay đổi hành vi của người dân về quyền, nghĩa vụ, lợi ích của chăm sóc sức khỏe
người cao tuổi và tham gia thực hiện các mục tiêu của chương trình.
d) Tổ chức truyền thông giáo dục trên
các kênh truyền thông trực tiếp và đại chúng, sử dụng đa dạng các phương tiện
truyền thông; xây dựng các chuyên mục, phóng sự phát trên sóng truyền hình, truyền
thanh xã, phường; biên tập, nhân bản các sản phẩm truyền thông.
2. Củng cố,
phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, phòng chống bệnh
không lây nhiễm, khám chữa bệnh cho người cao tuổi; từng bước xây dựng mô hình
chăm sóc sức khỏe dài hạn cho người cao tuổi
a) Nâng cao năng lực cho các bệnh viện
thực hiện khám chữa bệnh, phục hồi chức năng và hỗ trợ kỹ thuật chăm sóc sức khỏe
người cao tuổi cho tuyến dưới;
b) Nâng cao năng lực cho trạm y tế cấp
xã trong thực hiện dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu; phòng chống, điều trị và
quản lý các bệnh không lây nhiễm cho người cao tuổi tại gia đình và cộng đồng;
c) Tổ chức chiến dịch truyền thông lồng
ghép cung cấp dịch vụ khám sức khỏe định kỳ, sàng lọc một số bệnh thường gặp ở
người cao tuổi, lập hồ sơ theo dõi sức khỏe cho người cao tuổi ở
các xã vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số và miền núi, đầm
phá, ven biển;
d) Xây dựng các câu lạc bộ chăm sóc sức
khỏe người cao tuổi; lồng ghép nội dung chăm sóc sức khỏe người cao tuổi vào
Câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau và các loại hình câu lạc bộ khác của người
cao tuổi.
đ) Xây dựng, phát triển mạng lưới
tình nguyện viên tham gia các hoạt động: theo dõi, hỗ trợ chăm sóc sức khỏe, quản
lý các bệnh mạn tính, bệnh không lây nhiễm tại gia đình cho người cao tuổi.
e) Xây dựng, triển khai các mô hình:
Trung tâm chăm sóc sức khỏe ban ngày; xã, phường, thị trấn thân thiện với người
cao tuổi; Trung tâm dưỡng lão theo hình thức phù hợp, tiến tới xã hội hóa thực hiện
nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; ứng dụng công nghệ thông tin vào dịch
vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi (mạng xã hội, internet,...).
3. Đào tạo, tập
huấn chuyên môn cho người làm công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
a) Đào tạo, tập huấn chuyên môn cho
người làm công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi ở các tuyến: Bệnh viện tuyến
tỉnh, tuyến huyện, trạm y tế cấp xã; cơ sở chăm sóc sức khỏe;
cán bộ dân số và tình nguyện viên ở cơ sở.
b) Lồng ghép đưa nội dung lão khoa và
phục hồi chức năng cho người cao tuổi vào chương trình đào tạo cho sinh viên đại
học và sau đại học trong hệ thống các trường y. Đào tạo ngành công tác xã hội để
góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc người cao tuổi.
4. Hoàn thiện
chính sách pháp luật liên quan đến chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
a) Xây dựng, hoàn thiện chính sách,
pháp luật; hướng dẫn chuyên môn, kỹ thuật về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
b) Xây dựng hệ thống: chỉ báo thống
kê, giám sát; thông tin, cơ sở dữ liệu điện tử quản lý công tác chăm sóc sức khỏe
người cao tuổi.
5. Nghiên cứu, hợp
tác quốc tế
a) Triển khai nghiên cứu khoa học
cung cấp bằng chứng phục vụ hoạch định chính sách, biện pháp thực hiện các mục
tiêu chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; tăng cường ứng dụng thành tựu khoa học,
chuyển giao công nghệ y - sinh học tiên tiến về phục hồi chức năng và chăm sóc
sức khỏe người cao tuổi.
b) Hợp tác quốc tế: Thực hiện theo hướng
dẫn của Trung ương và hợp tác quốc tế tại địa phương.
6. Bảo đảm nguồn
lực thực hiện chương trình
a) Đa dạng hóa nguồn lực tài chính đầu
tư cho công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi và từng bước tăng mức đầu tư
- Bảo đảm đủ nguồn lực đáp ứng yêu cầu
triển khai toàn diện chương trình. Kinh phí thực hiện chương trình được lồng
ghép trong các nhiệm vụ thường xuyên; quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội của các cơ quan, đơn vị, địa phương; lồng ghép trong thực hiện của địa
phương và lồng ghép trong các chương trình, dự án khác. Huy động sự đóng góp của
tư nhân, doanh nghiệp, cộng đồng và người sử dụng dịch vụ.
- Có lộ trình giảm phạm vi, đối tượng,
mức độ bao cấp, tăng phần đóng góp, tự chi trả của khách hàng sử dụng dịch vụ.
Từng bước tăng thị phần của khu vực tư nhân theo hướng mở rộng dần từ các khu vực
đô thị, kinh tế - xã hội phát triển đến các khu vực khác; có chính sách khuyến
khích các doanh nghiệp, tập thể và cá nhân đầu tư vào lĩnh vực chăm sóc sức khỏe
người cao tuổi. Đồng thời thúc đẩy sự cạnh tranh lành mạnh, nâng cao chất lượng
của các cơ sở cung cấp dịch vụ, kể cả khu vực ngoài công lập.
- Huy động sự tham gia của cộng đồng
dân cư, cá nhân, tổ chức tham gia thực hiện Chương trình; đầu tư, cung cấp dịch
vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi phù hợp. Quy định rõ quyền lợi, nghĩa vụ của
các cơ sở cung cấp dịch vụ; các cơ sở y tế, cơ sở chăm sóc người cao tuổi hoạt
động không vì lợi nhuận được miễn, giảm thuế theo quy định của pháp luật.
- Bố trí các chương trình, dự án về
chăm sóc sức khỏe người cao tuổi vào chương trình, dự án đầu tư công. Nghiên cứu,
thí điểm tiến tới hình thành quỹ dưỡng lão trên cơ sở đóng góp của người dân, bảo
đảm mọi người đều được chăm sóc khi về già.
b) Huy động nguồn lực tham gia thực
hiện chương trình
Toàn bộ mạng lưới y tế, dân số; cán bộ,
thành viên các ngành, đoàn thể từ trung ương tới cơ sở bao gồm cả người cao tuổi
và hội viên Hội Người cao tuổi tham gia thực hiện các hoạt động của chương
trình theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
V. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
- Ngân sách Trung ương: Phân bổ hàng
năm và tùy theo khả năng ngân sách Trung ương bổ sung.
- Ngân sách địa phương: Được bố trí
trong dự toán hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và được Ủy ban
nhân dân tỉnh phân bổ tại Quyết định số 2014/QĐ-UBND ngày 10/8/2020 ban hành Kế
hoạch hành động giai đoạn 2020-2025 của tỉnh Thừa Thiên Huế thực hiện Chiến lược
Dân số Việt Nam đến năm 2030.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với sở, ban,
ngành, các cơ quan có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch.
- Thường xuyên hướng dẫn, đôn đốc, kiểm
tra, giám sát tình hình thực hiện Kế hoạch. Định kỳ tổng hợp, đánh giá kết quả
thực hiện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Y tế, Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa
gia đình.
2. Sở Tài
chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Y tế căn cứ khả năng ngân sách nhà nước hàng năm, bố trí ngân sách bảo đảm
thực hiện chương trình, kế hoạch liên quan đến lĩnh vực dân số; hướng dẫn
thanh, kiểm tra việc sử dụng kinh phí.
3. Sở Kế hoạch
và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở
Y tế tổng hợp, bố trí các nguồn kinh phí thực hiện chương trình chăm sóc sức khỏe
người cao tuổi theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
4. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội: Chủ trì, phối hợp với Sở
Y tế tổ chức triển khai chương trình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; lồng
ghép các nội dung của chương trình vào các chương trình, dự án khác về chăm sóc
và phát huy vai trò người cao tuổi, chú trọng công tác chăm sóc, nuôi dưỡng người
cao tuổi tại các cơ sở trợ giúp xã hội không có điều kiện sống tại cộng đồng.
5. Sở Văn hóa
và Thể thao: Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và ban,
ngành liên quan hướng dẫn, tổ chức các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục -
thể thao cho người cao tuổi; hướng dẫn và tổ chức các hội thao dành cho người
cao tuổi; xây dựng môi trường thân thiện với người cao tuổi.
6. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn: Chủ trì, phối hợp với Sở
Y tế và ban, ngành liên quan lồng ghép các hoạt động của chương trình vào các
chương trình, dự án về xây dựng nông thôn mới và các chương trình, dự án khác
có liên quan.
7. Sở Thông tin
và Truyền thông: Chỉ đạo các cơ quan thông tin đại
chúng tuyên truyền kịp thời, chính xác chính sách, pháp luật liên quan đến chăm
sóc sức khỏe, phát huy vai trò của người cao tuổi.
8. Đại học Huế: Phối hợp với Sở Y tế và các ban, ngành liên quan nghiên cứu xây dựng bổ
sung một số mã ngành, chương trình đào tạo về chăm sóc người cao tuổi phục vụ
đào tạo phát triển nguồn lực thực hiện kế hoạch.
9. Ban Đại diện Hội
Người cao tuổi tỉnh
- Phối hợp với Sở Y tế và các ban,
ngành liên quan trong việc xây dựng kế hoạch, triển khai và giám sát việc thực
hiện chương trình.
- Lồng ghép các hoạt động của chương
trình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi vào các nội dung của chương trình nhân rộng
câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau và các chương trình, dự án khác về chăm sóc
người cao tuổi.
10. Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố Huế
- Xây dựng và triển khai Kế hoạch của
địa phương trên cơ sở các nội dung định hướng của kế hoạch này và điều kiện, đặc
điểm của từng địa phương.
- Bố trí nhân lực, phương tiện, kinh
phí thực hiện chương trình và các hoạt động theo điều kiện đặc thù của địa
phương trong dự toán ngân sách hàng năm theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Liên
đoàn Lao động, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân và các tổ chức thành viên
khác của Mặt trận, các tổ chức xã hội, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của
mình, tham gia tổ chức triển khai, thực hiện chương trình; đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, giáo dục trong tổ chức mình; tham gia xây dựng chính sách, pháp
luật và giám sát việc thực hiện chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương
trình Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030 của tỉnh Thừa Thiên Huế.
Các Sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Huế căn
cứ kế hoạch này để tổ chức triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế (để b/c);
- Tổng Cục DS-KHHGĐ;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các đơn vị có tên tại Mục VI;
- VP: CVP, các PVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, VH.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Bình
|