Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Kế hoạch 1991/KH-UBND năm 2020 về Nâng cao năng lực nghiên cứu về dân số và phát triển đến năm 2030 do tỉnh Hậu Giang ban hành

Số hiệu 1991/KH-UBND
Ngày ban hành 25/12/2020
Ngày có hiệu lực 25/12/2020
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Hậu Giang
Người ký Đồng Văn Thanh
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------

Số: 1991/KH-UBND

Hậu Giang, ngày 25 tháng 12 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

NÂNG CAO NĂNG LỰC NGHIÊN CỨU VỀ DÂN SỐ VÀ PHÁT TRIỂN ĐẾN NĂM 2030

Căn cứ Pháp lệnh Dân số; Pháp lệnh sửa đổi điều 10 Pháp lệnh Dân số và các nghị định hướng dẫn thực hiện;

Căn cứ Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII “Về công tác dân số trong tình hình mới”;

Căn cứ Nghị quyết số 137-NQ/CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII “Về công tác dân số trong tình hình mới”;

Căn cứ Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22 tháng 11 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số đến năm 2030;

Căn cứ Quyết định số 314/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch “Nâng cao năng lực nghiên cứu về dân số và phát triển đến năm 2030”;

UBND tỉnh ban hành Kế hoạch Nâng cao năng lực nghiên cứu về dân số và phát triển đến năm 2030, cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Tăng cường tiềm lực nghiên cứu về dân số và phát triển, nâng cấp cơ sở vật chất, nâng cao năng lực trình độ nghiên cứu chuyên sâu, đẩy mạnh thực hiện nghiên cứu toàn diện về dân số và phát triển để cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn phục vụ việc triển khai các giải pháp hướng đến mục tiêu đề ra trong Chiến lược dân số Việt Nam đến năm 2030 góp phần phát triển đất nước nhanh, bền vững.

2. Mục tiêu cụ thể

- Đến năm 2025:

+ Địa phương có 01 đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh và 05 đề tài nghiên cứu cấp cơ sở về lĩnh vực dân số và phát triển được nghiệm thu và đưa vào ứng dụng thực tế.

+ Có 02 Thạc sỹ được đào tạo trong khuôn khổ nhiệm vụ khoa học và công nghệ của kế hoạch.

- Đến năm 2030:

+ Địa phương có 02 đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh và 10 đề tài nghiên cứu cấp cơ sở về lĩnh vực dân số và phát triển được nghiệm thu và đưa vào ứng dụng thực tế.

+ Có 04 Thạc sỹ được đào tạo trong khuôn khổ nhiệm vụ khoa học và công nghệ của kế hoạch.

+ Ứng dụng và nghiên cứu đưa vào thực tế một số công nghệ y - sinh học chuyên sâu phục vụ việc tầm soát, chẩn đoán, điều trị sớm bệnh tật trước sinh, sơ sinh; dự phòng, điều trị và phục hồi chức năng trong chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.

+ Hình thành mạng lưới liên kết các cơ sở nghiên cứu, các nhà khoa học về dân số và phát triển trong tỉnh và cả nước. Tăng cường chia sẻ, phổ biến và phối hợp thực hiện các nghiên cứu khoa học và đào tạo. Hình thành cơ sở dữ liệu về dân số và phát triển phục vụ nghiên cứu, xây dựng chính sách về dân số và phát triển.

II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH

1. Thời gian:

- Giai đoạn 1 (Từ năm 2021 đến 2025): đổi mới toàn diện về nội dung, đa dạng các hình thức, phương pháp thực hiện nghiên cứu khoa học trong phạm vi lĩnh vực dân số và phát triển gắn với các yếu tố phát triển kinh tế - xã hội. Củng cố, đào tạo nguồn nhân lực làm công tác nghiên cứu khoa học cơ sở.

- Giai đoạn 2 (từ năm 2026 đến 2030): tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả thực hiện nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong hoạt động nghiệp vụ chuyên ngành. Phát triển và ứng dụng cơ sở dữ liệu dân số và phát triển phục vụ nghiên cứu, xây dựng chính sách về dân số và phát triển.

2. Đối tượng:

a) Đối tượng nghiên cứu và ứng dụng:

- Sự tác động qua lại, mối liên quan giữa yếu tố dân số (cơ cấu dân số, chất lượng dân số, quy mô dân số, phân bố dân số) đối với sự phát triển kinh tế - xã hộ, quốc phòng an ninh của địa phương. Chú trọng các nội dung: duy trì vững chắc mức sinh thay thế, đưa tỷ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên, tận dụng hiệu quả cơ cấu dân số vàng; thích ứng già hóa dân số; phân bố dân số hài hòa, hợp lý; lồng ghép yếu tố dân số vào kế hoạch phát triển từng ngành, lĩnh vực; các giải pháp nâng cao chất lượng dân số.

- Tính hiệu quả từ các chính sách dân số và phát triển đang được triển khai tại địa phương với nhận thức, thực hành và duy trì thực hành của người dân về công tác dân số.

[...]