Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Kế hoạch 197/KH-UBND năm 2022 thực hiện giai đoạn 2 Đề án “Tăng cường chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ em mầm non và học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025” trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn

Số hiệu 197/KH-UBND
Ngày ban hành 25/03/2022
Ngày có hiệu lực 25/03/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Kạn
Người ký Phạm Duy Hưng
Lĩnh vực Giáo dục

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 197/KH-UBND

Bắc Kạn, ngày 25 tháng 3 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN GIAI ĐOẠN 2 ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG CHUẨN BỊ TIẾNG VIỆT CHO TRẺ EM MẦM NON VÀ HỌC SINH TIỂU HỌC VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ GIAI ĐOẠN 2016-2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2025” TRÊN CƠ SỞ TIẾNG MẸ ĐẺ CỦA TRẺ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN

Thực hiện Quyết định số 1008/QĐ-TTg ngày 02/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025” (sau đây gọi tắt là Đề án); Quyết định số 5006/QĐ-BGDĐT ngày 31/12/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Kế hoạch giai đoạn 2 thực hiện Đề án “Tăng cường chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025” trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ, UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện giai đoạn 2 Đề án trên như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Tổ chức thực hiện có hiệu quả giai đoạn 2 Đề án theo đúng mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án, phát triển năng lực ngôn ngữ cho trẻ mầm non (MN), học sinh tiểu học (TH) người dân tộc thiểu số (DTTS) trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ; góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, tăng cường khả năng sẵn sàng cho trẻ MN người dân tộc thiểu số đến trường TH; nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông cấp TH vùng DTTS; góp phần bảo tồn tiếng nói, chữ viết và văn hóa của đồng bào DTTS, đóng góp vào sự tiến bộ, phát triển xã hội của tỉnh và đất nước.

2. Mục tiêu cụ thể

- Đối với giáo dục mầm non (GDMN): Đến năm 2025, có ít nhất 50% trẻ em người DTTS trong độ tuổi nhà trẻ, trên 99% trẻ em người DTTS trong độ tuổi mẫu giáo, 100% trẻ em trong các cơ sở GDMN được tập trung tăng cường tiếng Việt phù hợp theo độ tuổi trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ.

- Đối với giáo dục tiểu học (GDTH): Hàng năm, 100% học sinh TH người DTTS được tập trung tăng cường tiếng Việt.

- 100% trẻ MN và học sinh TH người DTTS được học 02 buổi/ngày.

- 100% cán bộ quản lý (CBQL), giáo viên (GV) cấp học MN, TH được bồi dưỡng kỹ năng công tác quản lý, phương pháp, kỹ năng tổ chức các hoạt động tăng cường tiếng Việt trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ; được bồi dưỡng và tự bồi dưỡng tiếng DTTS phục vụ công tác.

- Rà soát, đầu tư xây dựng, mua sắm từng bước hoàn thiện cơ sở vật chất (CSVC) trường, lớp; bổ sung, thay thế số trang thiết bị hết niên hạn sử dụng, hỏng không thể khắc phục được; cung cấp thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi, học liệu trong các cơ sở GDMN, GDTH, đặc biệt tại các nhóm, lớp, các điểm lẻ; tổ chức lựa chọn tài liệu, đồ dùng phù hợp với từng độ tuổi học sinh phục vụ cho hoạt động tăng cường tiếng Việt trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ.

- Đến năm 2025, 100% các huyện, thành phố triển khai nhân rộng mô hình tăng cường tiếng Việt trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ hiệu quả, đặc biệt quan tâm đến việc phát triển mô hình tại các cơ sở giáo dục có nhiều điểm trường lẻ, thuộc vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn; triển khai thực hiện giáo dục song ngữ, tăng cường tiếng Việt trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ giai đoạn 1.

II. NỘI DUNG, LỘ TRÌNH THỰC HIỆN

1. Nội dung

1.1. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo

- Tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền; tổ chức tốt công tác phối hợp giữa các sở, ban, ngành, đoàn thể… trong việc thực hiện kế hoạch.

- Chỉ đạo xây dựng kế hoạch, lộ trình thực hiện cụ thể, khả thi, đạt mục tiêu kế hoạch, tăng tỉ lệ trẻ thụ hưởng và nâng cao chất lượng thực hiện.

- Cân đối, bố trí, lồng ghép nguồn lực để thực hiện giai đoạn 2 Đề án theo hướng tranh thủ kinh phí trung ương, tối ưu kinh phí tự chủ, tận dụng các điều kiện hiện có của địa phương.

- Chỉ đạo ngành GD&ĐT phát huy kinh nghiệm, kết quả đã đạt được trong giai đoạn 1 thực hiện Đề án để tiếp tục chủ động trong triển khai thực hiện nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả tăng cường tiếng Việt cho trẻ em MN và học sinh TH vùng DTTS trong giai đoạn 2 thực hiện Đề án.

1.2. Công tác truyền thông

- Tuyên truyền, phổ biến sâu rộng mục đích, ý nghĩa và sự cần thiết của kế hoạch này nhằm tiếp tục nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, CBQL, GV, cha mẹ học sinh (phụ huynh) và cộng đồng đối với việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ em vùng DTTS.

- Thiết kế và triển khai các chuyên mục, chuyên trang trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm hỗ trợ cho phụ huynh và cộng đồng trong việc tăng cường tiếng Việt trên cơ sở tiếng mẹ đẻ cho trẻ em DTTS.

- Cơ quan quản lý và các cơ sở giáo dục chủ động phối hợp và làm nòng cốt tuyên truyền, hỗ trợ phụ huynh trong việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ em qua việc tạo cơ hội, môi trường giao tiếp, tham gia vào các hoạt động giáo dục trẻ góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh... Lựa chọn tài liệu, bồi dưỡng tiếng Việt cho phụ huynh là người DTTS, cộng đồng vùng đồng bào DTTS để xây dựng môi trường tiếng Việt tại gia đình và cộng đồng.

- Tuyên truyền để củng cố và tăng cường kết quả huy động trẻ DTTS đến trường và học 2 buổi/ngày để trẻ có thời gian, cơ hội được tăng cường tiếng Việt.

1.3. Tăng cường thay thế, bổ sung trang thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi, học liệu xây dựng môi trường tiếng Việt trong các cơ sở giáo dục

- Ngành GD&ĐT tiếp tục thực hiện lựa chọn, bổ sung tài liệu, học liệu phù hợp, thân thiện với trẻ MN và học sinh TH người DTTS, phổ biến trên địa bàn tỉnh cho các cơ sở GDMN, GDTH vùng DTTS; lựa chọn tài liệu triển khai thực hiện giáo dục song ngữ, tăng cường tiếng Việt trên cơ sở tiếng mẹ đẻ giai đoạn 1.

- Tiếp tục đầu tư, xây dựng CSVC, phòng học đảm bảo đúng theo quy định cho GDMN, GDTH để tạo điều kiện tăng cường tiếng Việt cho trẻ em DTTS; tiếp tục bổ sung, thay thế, cung cấp thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi, học liệu phù hợp cho tất cả các nhóm, lớp, điểm trường MN, TH ở các xã khó khăn, đặc biệt khó khăn có trẻ em người DTTS.

[...]