ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1946/KH-UBND
|
Lâm Đồng, ngày 13
tháng 3 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG NĂM 2024
Căn cứ Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 382/QĐ-UBND ngày 09/3/2022 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Lâm Đồng về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng; Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia (MTQG) giảm nghèo bền vững năm 2024 trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định
số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình
MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
- Phấn đấu đạt hoặc vượt chỉ tiêu về giảm nghèo đa
chiều năm 2024, góp phần đạt các mục tiêu, chỉ tiêu được giao trong Nghị quyết
số 28-NQ/TU ngày 06/12/2023 của Tỉnh ủy Lâm Đồng, Nghị quyết số 228/NQ-HĐND
ngày 08/12/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng và Quyết định số
2526/QĐ-UBND ngày 15/12/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc giao chỉ tiêu Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024.
2. Yêu cầu
- Sử dụng nguồn kinh phí thực hiện Chương trình
MTQG giảm nghèo bền vững hiệu quả, đúng quy định tài chính hiện hành, gắn với
thực hiện lồng ghép các chương trình, kế hoạch về Chương trình MTQG xây dựng
nông thôn mới và Chương trình MTQG phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân
tộc thiểu số, đảm bảo sự thống nhất và đồng bộ trong việc tổ chức thực hiện.
- Giảm nghèo bền vững, thực chất, không chạy theo
thành tích; công khai, minh bạch các nguồn lực hỗ trợ; tập trung xây dựng và tổ
chức triển khai thực hiện tốt Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Thực hiện giảm nghèo đa chiều bền vững, hạn chế tái
nghèo và phát sinh nghèo; hỗ trợ người nghèo, hộ nghèo vượt lên mức sống tối
thiểu, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản theo chuẩn nghèo đa chiều quốc gia,
nâng cao chất lượng cuộc sống.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Các chỉ tiêu chính của Chương trình MTQG giảm nghèo
bền vững
- Tỷ lệ nghèo đa chiều (bao gồm tỷ lệ hộ nghèo và hộ
cận nghèo) giảm từ 0,5-1% (tương ứng giảm từ 1.805 hộ đến 3.610 hộ); trong đó
vùng đồng bào dân tộc thiểu số giảm từ 1-2% (tương ứng giảm từ 800 hộ đến 1.600
hộ).
- Đảm bảo nguồn vốn cho 100% hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ thoát nghèo đủ điều kiện, có nhu cầu vay vốn phát triển sản xuất,
kinh doanh; phấn đấu 100% người nghèo trong độ tuổi lao động, có nhu cầu học
nghề được hỗ trợ đào tạo nghề, tập huấn và định hướng nghề nghiệp, được ưu tiên
giới thiệu việc làm để có việc làm ổn định, tăng thu nhập.
- Giảm tỷ lệ hộ tái nghèo, tái cận nghèo hằng năm
xuống dưới 10% so với tổng số hộ nghèo, hộ cận nghèo trong năm.
- Không còn hộ chính sách người có công là hộ
nghèo.
- 100% cán bộ làm công tác giảm nghèo được bồi dưỡng,
tập huấn kiến thức, kỹ năng cơ bản về quản lý, tổ chức thực hiện các chương
trình, chính sách, dự án giảm nghèo.
b) Các chỉ tiêu giải quyết mức độ thiếu hụt các dịch
vụ xã hội cơ bản
- Chiều thiếu hụt về việc làm: 100% người lao động
thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo có nhu cầu được hỗ trợ kết nối,
tư vấn, định hướng nghề nghiệp, cung cấp thông tin thị trường lao động, hỗ trợ
tìm việc làm.
- Chiều thiếu hụt về y tế: 100% người thuộc hộ
nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ tham gia bảo hiểm y tế; giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng
thấp còi trẻ em dưới 16 tuổi thuộc hộ gia đình nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo.
- Chiều thiếu hụt về giáo dục, đào tạo:
+ Tỷ lệ trẻ em thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo đi học
đúng độ tuổi đạt 90%;
+ Tỷ lệ người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ mới thoát nghèo qua đào tạo đạt 60%, trong đó có bằng cấp chứng chỉ đạt
30%; 100% người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người
lao động có thu nhập thấp có nhu cầu được hỗ trợ đào tạo kỹ năng nghề phù hợp.
- Chiều thiếu hụt về nước sinh hoạt và vệ sinh: 90%
hộ nghèo, hộ cận nghèo sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh; ít nhất 60% hộ
nghèo, hộ cận nghèo sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh.
- Chiều thiếu hụt về thông tin: 90% hộ nghèo, hộ cận
nghèo có nhu cầu được tiếp cận sử dụng các dịch vụ viễn thông, internet.
III. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Các chính sách giảm nghèo
thường xuyên
Các ngành, các cấp triển khai kịp thời, đầy đủ các
chính sách giảm nghèo thường xuyên: chính sách dạy nghề, tạo việc làm; tín dụng
ưu đãi; hỗ trợ về giáo dục, đào tạo; y tế; nhà ở; điện, nước sinh hoạt và vệ
sinh môi trường; trợ giúp pháp lý cho hộ nghèo, cận nghèo đảm bảo hộ nghèo, hộ
cận nghèo; hộ mới thoát nghèo được thụ hưởng đầy đủ các chính sách hỗ trợ giảm
nghèo bền vững.
2. Thực hiện các Dự án của
Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững
2.1. Dự án 1: Đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô
hình giảm nghèo
- Nội dung thực hiện:
+ Xây dựng, phát triển, nhân rộng các mô hình, dự
án giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất nhằm tạo việc làm, sinh kế bền vững,
thu nhập tốt cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; tập huấn, chuyển
giao khoa học, kỹ thuật, công nghệ; dạy nghề, hướng nghiệp, tạo việc làm; hỗ trợ
giống cây trồng, vật nuôi, nguyên liệu sản xuất, vật tư, công cụ, máy móc, thiết
bị, nhà xưởng sản xuất và điều kiện cơ sở vật chất; xúc tiến thương mại, tiếp cận
thị trường, liên kết phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề với bảo quản,
chế biến, tiêu thụ sản phẩm giữa hộ nghèo, cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, cộng
đồng với hợp tác xã, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân liên quan và các nội dung
khác theo quy định của pháp luật; mô hình giảm nghèo gắn với quốc phòng, an
ninh.
+ Tổ chức các hoạt động đa dạng hóa sinh kế khác do
cộng đồng đề xuất, phù hợp với phong tục, tập quán, nhu cầu của cộng đồng; phù
hợp với mục tiêu của Chương trình và quy định của pháp luật.
- Kinh phí thực hiện: 22.481 triệu đồng.
- Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện; Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo các phòng, ban liên quan triển khai
thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả
thực hiện theo quy định.
2.2. Dự án 2: Hỗ trợ phát triển sản xuất, cải thiện
dinh dưỡng
a) Tiểu dự án 1: Hỗ trợ phát triển sản xuất trong
lĩnh vực nông nghiệp
- Nội dung thực hiện:
+ Phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp: Tập huấn
kỹ thuật, tư vấn chuyển giao kỹ thuật, cung cấp cây trồng, vật nuôi, vật tư,
công cụ, dụng cụ sản xuất; phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật,
thuốc thú y và hỗ trợ khác theo quy định.
+ Phát triển hệ thống lương thực, thực phẩm đảm bảo
đủ dinh dưỡng.
+ Tập huấn, tư vấn quản lý tiêu thụ nông sản, thí
điểm, nhân rộng các giải pháp, sáng kiến phát triển sản xuất nông nghiệp gắn với
chuỗi giá trị hiệu quả.
- Kinh phí thực hiện: 15.293 triệu đồng.
- Đơn vị thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với sở, ngành, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện;
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo các phòng, ban liên quan triển
khai thực hiện; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực
hiện theo quy định.
b) Tiểu dự án 2: Cải thiện dinh dưỡng
- Nội dung thực hiện:
+ Hỗ trợ tiếp cận, can thiệp trực tiếp phòng chống
suy dinh dưỡng, thiếu vi chất dinh dưỡng cho trẻ em dưới 16 tuổi; tư vấn dinh
dưỡng cho bà mẹ có con nhỏ dưới 2 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo.
+ Tăng cường hoạt động cải thiện chất lượng bữa ăn
học đường và giáo dục chăm sóc dinh dưỡng; can thiệp phòng chống thiếu vi chất
dinh dưỡng; bảo vệ, chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ học đường (trẻ từ 5 đến dưới 16
tuổi).
+ Tổ chức hướng dẫn, nói chuyện chuyên đề, tập huấn
nâng cao năng lực cho cán bộ y tế các tuyến, nhân viên y tế thôn bản, cộng tác
viên dinh dưỡng, y tế trường học, giáo viên, cán bộ làm công tác dinh dưỡng ở
trường học và liên ngành khác về cải thiện chăm sóc dinh dưỡng bà mẹ và trẻ em.
+ Triển khai thực hiện các nội dung cải thiện dinh
dưỡng theo Quyết định số 3452/QĐ-BYT ngày 06/9/2023 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc
ban hành hướng dẫn thực hiện nội dung cải thiện dinh dưỡng thuộc chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
- Kinh phí thực hiện: 7.527 triệu đồng.
- Đơn vị thực hiện: Sở Y tế chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện; Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố chỉ đạo các phòng, ban liên quan triển khai thực hiện trên địa bàn;
kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
2.3. Dự án 3: Phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc
làm bền vững
a) Tiểu dự án 1: Phát triển giáo dục nghề nghiệp
vùng nghèo, vùng khó khăn
- Nội dung thực hiện:
+ Xây dựng các chuẩn về giáo dục nghề nghiệp (gồm:
tiêu chuẩn kỹ năng nghề; định mức kinh tế - kỹ thuật; quy định kiến thức tối
thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau tốt nghiệp; danh mục thiết
bị đào tạo tối thiểu; tiêu chuẩn cơ sở vật chất trong thực hành, thực nghiệm và
thí nghiệm; giá tối đa dịch vụ giáo dục nghề nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước);
phát triển chương trình, học liệu.
+ Đào tạo nghề cho người lao động thuộc hộ nghèo, hộ
cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động có thu nhập thấp.
- Kinh phí thực hiện: 9.974 triệu đồng.
- Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội chủ trì phối hợp với các sở, ngành, cơ quan liên quan triển khai thực hiện;
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo các phòng, ban liên quan triển
khai thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết
quả thực hiện theo quy định.
b) Tiểu dự án 2: Hỗ trợ việc làm bền vững
- Nội dung thực hiện:
+ Về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị công nghệ thông
tin để hiện đại hóa hệ thống thông tin thị trường lao động, hình thành sàn giao
dịch việc làm trực tuyến và xây dựng cơ sở dữ liệu.
+ Xây dựng cơ sở dữ liệu việc tìm người - người tìm
việc.
+ Hỗ trợ giao dịch việc làm.
+ Quản lý lao động gắn với cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư và các cơ sở dữ liệu khác.
+ Thu thập, phân tích, dự báo thị trường lao động.
+ Hỗ trợ kết nối việc làm thành công.
- Kinh phí thực hiện: 12.010 triệu đồng (vốn đầu
tư: 4.520 triệu đồng, vốn sự nghiệp 7.490 triệu đồng).
- Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện; Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo các phòng, ban liên quan triển khai
thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả
thực hiện theo quy định.
2.4. Dự án 4: Truyền thông và giảm nghèo về thông
tin
a) Tiểu dự án 1: Giảm nghèo về thông tin
- Nội dung thực hiện:
+ Nâng cao năng lực cho cán bộ thông tin và truyền
thông.
+ Cung cấp dịch vụ thông tin công cộng tại các điểm
cung cấp dịch bưu chính công cộng phục vụ tiếp cận thông tin của nhân dân ở các
xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
+ Tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động thông tin
cơ sở (bao gồm cơ sở vật chất cho hoạt động của Đài truyền thanh xã có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn). Trên cơ sở ứng dụng công nghệ số, đẩy mạnh
trang bị cơ sở vật chất, nền tảng cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã
hội;
+ Hỗ trợ tăng cường nội dung thông tin thiết yếu
cho xã hội, ưu tiên đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
- Kinh phí thực hiện: 1.634 triệu đồng.
- Đơn vị thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp các sở, ngành, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện; Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố chỉ đạo các phòng, ban, đơn vị liên quan triển khai thực
hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực
hiện theo quy định.
b) Tiểu dự án 2: Truyền thông về giảm nghèo đa chiều
- Nội dung thực hiện:
+ Xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình, sự
kiện, chuyên trang, chuyên mục, phóng sự, ấn phẩm truyền thông về giảm nghèo bền
vững;
+ Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và
trách nhiệm các cấp, các ngành và toàn xã hội về công tác giảm nghèo;
+ Hỗ trợ các cơ quan báo chí, xuất bản thông tin,
tuyên truyền về công tác giảm nghèo, kịp thời giới thiệu các cá nhân, tập thể,
mô hình, kinh nghiệm hay trong giảm nghèo bền vững;
+ Tổ chức thực hiện phong trào thi đua “Cả nước
chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”, biểu dương, khen
thưởng các địa phương, cộng đồng, hộ nghèo và tổ chức, cá nhân có thành tích xuất
sắc trong lĩnh vực giảm nghèo.
+ Xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình
thông tin và truyền thông định hướng cho người dân tham gia, thụ hưởng Chương
trình; tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản về việc làm, giáo dục nghề nghiệp, đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ
sinh, thông tin, trợ giúp pháp lý, trợ giúp xã hội và bình đẳng giới.
+ Tổ chức các hoạt động đối thoại chính sách về giảm
nghèo ở các cấp, các ngành, nhất là cơ sở.
+ Phát triển hoạt động trang thông tin điện tử về
giảm nghèo.
- Kinh phí thực hiện: 1.675 triệu đồng.
- Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện; Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo các phòng, ban, đơn vị liên quan tổ
chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết
quả thực hiện theo quy định.
2.5. Dự án 5: Nâng cao năng lực và giám sát, đánh
giá Chương trình
a) Tiểu dự án 1: Nâng cao năng lực thực hiện Chương
trình
- Nội dung thực hiện:
+ Xây dựng tài liệu và đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng
kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo; chú
trọng các nội dung thực hiện Chương trình, giải quyết các chiều thiếu hụt dịch
vụ xã hội cơ bản cho người nghèo về việc làm, giáo dục nghề nghiệp, đi làm việc
ở nước ngoài theo hợp đồng, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông
tin. Nâng cao kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác trợ
giúp pháp lý, công tác xã hội, bình đẳng giới nhằm hỗ trợ hiệu quả cho người
nghèo, đối tượng yếu thế, có hoàn cảnh khó khăn;
+ Tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm trong và
ngoài nước; tổ chức hội thảo, hội nghị và các hoạt động khác về công tác giảm
nghèo.
- Kinh phí thực hiện: 4.230 triệu đồng.
- Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, cơ quan liên quan hướng dẫn tổ chức thực
hiện; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo các phòng, ban liên quan triển
khai thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết
quả thực hiện theo quy định.
b) Tiểu dự án 2: Giám sát, đánh giá
- Nội dung thực hiện:
+ Xây dựng khung kết quả của Chương trình, gồm: hệ
thống các mục tiêu, chỉ tiêu đánh giá kết quả thực hiện các chính sách, chương
trình, dự án giảm nghèo tiếp cận đa chiều; xây dựng quy trình, chi tiết hệ thống
giám sát và đánh giá, hệ thống các biểu mẫu báo cáo, cơ chế thu thập thông tin;
nội dung, cơ chế báo cáo; cách thức sử dụng thông tin của hệ thống giám sát và
đánh giá cho quản lý và tổ chức thực hiện;
+ Kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện
các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo định kỳ, hằng năm hoặc đột xuất;
+ Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm; tổ chức
điều tra, đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ và cuối kỳ ở các cấp;
+ Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu và phần mềm quản
lý dữ liệu giảm nghèo ở các cấp.
- Kinh phí thực hiện: 2.542 triệu đồng.
- Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện; Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo các phòng, ban, đơn vị liên quan tổ
chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết
quả thực hiện theo quy định.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Nguồn kinh phí thực hiện Chương trình MTQG giảm
nghèo bền vững năm 2024 được phân bổ theo các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh:
số 2471/QĐ-UBND ngày 11/12/2023 về việc giao chi tiết kế hoạch đầu tư công năm
2024 thực hiện các Chương trình MTQG trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng và số
2571/QĐ-UBND ngày 22/12/2023 về phân bổ vốn sự nghiệp ngân sách nhà nước thực
hiện các Chương trình MTQG năm 2024 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
2. Lồng ghép nguồn vốn thực hiện các Chương trình
MTQG giảm nghèo bền vững với Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới, Chương
trình MTQG phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
và các chương trình, dự án khác trên địa bàn tỉnh.
3. Nguồn vốn tín dụng chính sách.
4. Nguồn vốn huy động, nguồn vốn hợp pháp khác.
V. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng và sự
phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
- Ủy ban nhân dân các cấp tham mưu cho cấp ủy lãnh
đạo và xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền
vững năm 2024 phù hợp với tình hình thực tế, gắn với Chương trình MTQG xây dựng
nông thôn mới, Chương trình MTQG phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi và phong trào xây dựng đô thị văn minh.
- Phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam các cấp, các đoàn thể trong xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện, công khai
chính sách, giám sát, đánh giá hiệu quả, kết quả công tác giảm nghèo từ thôn,
xã đến huyện, tỉnh nhằm tạo sự đồng thuận trong toàn hệ thống chính trị về chủ
trương thực hiện nhằm giảm nghèo bền vững trong giai đoạn.
2. Tăng cường công tác tuyên truyền
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao
nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành và toàn xã hội, nhất là người
dân nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động trong giảm nghèo
bền vững; phát huy mạnh mẽ truyền thống đoàn kết, tinh thần "tương thân,
tương ái" của dân tộc ta đối với người nghèo. Khơi dậy ý chí tự lực tự cường
của người nghèo, chủ động vươn lên thoát nghèo, không trông chờ, ỷ lại vào sự
giúp đỡ của Nhà nước và xã hội.
3. Huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn lực
- Quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn được
phân bổ theo đúng mục tiêu của Chương trình, lồng ghép với các nguồn vốn khác để
thực hiện; tăng cường các nguồn huy động, đóng góp hợp pháp của doanh nghiệp,
nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân; vốn đối ứng, tham gia, đóng góp của người
dân, đối tượng thụ hưởng; bảo đảm công khai, minh bạch các nguồn vốn.
- Đầu tư có trọng tâm, trọng điểm và bền vững, trọng
tâm là các địa bàn có hộ nghèo, hộ cận nghèo và tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo
cao; ưu tiên hỗ trợ hộ nghèo dân tộc thiểu số, hộ nghèo có thành viên là người
có công với cách mạng và trẻ em, phụ nữ thuộc hộ nghèo.
- Rà soát, đánh giá, phân loại hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ mới thoát nghèo để có kế hoạch hỗ trợ phù hợp, đảm bảo hiệu quả.
4. Các sở, ban, ngành nâng cao trách nhiệm trong
công tác xây dựng kế hoạch, hướng dẫn triển khai thực hiện, kiểm tra, giám sát
các nội dung thuộc nhiệm vụ, chức năng, lĩnh vực được giao trong công tác giảm
nghèo; phối hợp chặt chẽ, đồng bộ với các cơ quan, đơn vị liên quan trong triển
khai thực hiện các nhiệm vụ được giao.
5. Tập huấn, nâng cao năng lực, kiểm tra, giám sát
đánh giá
- Tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ làm công
tác giảm nghèo các cấp, nhất là cán bộ làm công tác giảm nghèo tại các thôn, xã
có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số nhằm nâng cao nhận thức và hỗ trợ hiệu quả cho người nghèo, đối tượng
yếu thế tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh
giá việc thực hiện Chương trình ở các cấp, các ngành, địa phương. Định kỳ báo
cáo kết quả thực hiện; kịp thời biểu dương khen thưởng tập thể, cá nhân có
thành tích tiêu biểu trong công tác giảm nghèo.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Là cơ quan thường trực Chương trình MTQG giảm nghèo
bền vững trên địa bàn tỉnh, chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa
phương tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch và các dự Dự án, Tiểu dự án theo
phân công tại khoản 2 Phần III Kế hoạch này đảm bảo mục tiêu, theo đúng quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên
quan kịp thời tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo các nội
dung theo đúng quy định, hướng dẫn của Trung ương khi có sự thay đổi, điều chỉnh.
- Chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, giám sát, tổng
hợp chung kết quả thực hiện Kế hoạch, báo cáo kết quả định kỳ, đột xuất về Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: thẩm định trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phân bổ vốn đầu tư; hướng dẫn cơ chế quản lý các dự án đầu tư
theo quy định; kiểm tra, đánh giá hiệu quả đầu tư Chương trình gắn với mục tiêu
giảm nghèo.
3. Sở Tài chính: cân đối, bố trí tỷ lệ vốn đối
ứng của ngân sách địa phương theo quy định. Chủ trì hướng dẫn cơ chế quản lý, sử
dụng, thanh quyết toán kinh phí nguồn ngân sách Trung ương thực hiện Chương
trình.
4. Các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Y tế, Thông tin và Truyền thông: chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa
phương, đơn vị liên quan triển khai thực hiện các Dự án, Tiểu dự án theo phân công
tại khoản 2 Phần III Kế hoạch này đảm bảo mục tiêu, theo đúng quy định; theo
dõi, giám sát, đánh giá và báo cáo kết quả thực hiện về Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
5. Các sở, ban, ngành liên quan: theo chức
năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với các cơ quan chủ trì Dự án, Tiểu dự án triển
khai thực hiện các chính sách giảm nghèo chung, các hoạt động liên quan đến
công tác giảm nghèo theo quy định.
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Căn cứ Kế hoạch này và điều kiện thực tế của địa
phương, xây dựng Kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện Chương trình MTQG giảm
nghèo năm 2024 trên địa bàn; kế hoạch triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ
sản xuất, đa dạng hóa sinh kế; lồng ghép việc thực hiện các chính sách hỗ trợ
giảm nghèo chung và các chính sách giảm nghèo đặc thù với các dự án thuộc các
Chương trình MTQG ở các xã, thôn đặc biệt khó khăn và các chương trình, dự án
phát triển kinh tế, xã hội.
- Thực hiện chính sách hỗ trợ người nghèo, cận
nghèo: miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập, hỗ trợ tiền điện, mua thẻ bảo
hiểm y tế, trợ cấp xã hội hằng tháng cho đối tượng bảo trợ xã hội...; gắn công
tác giảm nghèo với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát thực hiện
Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững ở địa phương, phát huy quyền giám sát của
người dân ở các vùng hưởng lợi chương trình, dự án.
- Chịu trách nhiệm về việc sử dụng các nguồn vốn
đúng mục tiêu, bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm và tránh thất thoát, lãng phí.
- Thực hiện giám sát, đánh giá, tổng hợp, báo cáo kết
quả thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững trên địa bàn, báo cáo định
kỳ, đột xuất theo quy định.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
và các tổ chức chính trị xã hội: tiếp tục phối hợp tuyên truyền, vận động
đoàn viên, hội viên và các tầng lớp Nhân dân về chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước đối với công tác giảm nghèo bền vững; thực
hiện giám sát, phản biện xã hội trong quá trình triển khai thực hiện Chương
trình MTQG giảm nghèo bền vững năm 2024 tại các sở, ngành, địa phương theo quy
định.
Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị các sở, ban, ngành, địa
phương khẩn trương triển khai thực hiện các nội dung Kế hoạch theo quy định.
Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có phát sinh, vướng mắc kịp thời phản
ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét, chỉ đạo theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐ-TB và XH;
- TT Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- Các Huyện ủy, Thành ủy;
- UBND các huyện, thành phố;
- LĐVP;
- Lưu: VT, VX3.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm S
|