ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 193/KH-UBND
|
Thừa Thiên
Huế, ngày 18 tháng 05 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIA ĐÌNH VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ
MIỀN NÚI ĐẾN NĂM 2030, GIAI ĐOẠN I TỪ 2022-2025
Căn cứ Quyết định số 2238/QĐ-TTg
ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát
triển gia đình Việt Nam đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 85/QĐ-UBDT
ngày 24 tháng 02 năm 2022 của Ủy ban Dân tộc phê duyệt
Kế hoạch “Triển khai thực
hiện Chiến lược phát triển gia đình vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đến năm 2030,
giai đoạn I từ 2022-2025”,
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển
khai thực hiện Chiến lược phát triển gia đình vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi đến năm 2030,
giai đoạn I từ 2022-2025 với các nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Nâng cao trách nhiệm của gia đình người
dân tộc thiểu số về xây dựng gia
đình hạnh phúc; xác định gia đình là môi trường quan trọng trong việc hình
thành, nuôi dưỡng, giáo dục nhân cách con người và lưu giữ, trao truyền các giá trị
văn hóa của dân tộc; là nền tảng xây dựng xã hội hạnh phúc.
2. Góp phần giảm thiểu, tiến tới chấm dứt tình trạng
bạo lực, xâm hại đối với phụ nữ
và trẻ em, tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong đồng bào dân tộc
thiểu số.
3. Đẩy mạnh về tuyên truyền văn hóa truyền
thống dân tộc, chú trọng giáo dục giá trị gia đình; xây dựng nhân
cách con người Việt Nam từ
giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình.
4. Ưu tiên, tạo điều kiện thuận lợi để các gia đình
nâng cao đời sống văn hóa,
tinh thần, tiếp cận các giá trị tốt đẹp của nền văn hóa, văn minh
nhân loại và các thành tựu của khoa học công nghệ.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tuyên truyền nâng cao nhận thức, kiến
thức, kỹ năng cho đồng bào dân tộc
thiểu số về xây dựng gia đình hạnh phúc; thực hiện bình đẳng giới trong
gia đình; phòng, chống bạo lực gia đình: phòng, chống xâm hại trẻ em, đặc biệt
xâm hại tình dục trẻ em; ngăn ngừa tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống.
2. Mục tiêu cụ thể
- 80% các địa phương có mô hình
về truyền thông, giáo dục về truyền thống dân tộc, truyền thống văn hóa, truyền
thống, gia đình, xây dựng
gia đình hạnh phúc, phát triển bền vững tại cơ sở.
- 85% nam, nữ thanh niên vùng dân tộc thiểu số trước
khi kết hôn được tư vấn và
khám sức khỏe; hiểu biết về hậu quả của tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống và các kiến
thức liên quan đến
chăm sóc sức khỏe sinh sản; được giáo dục, tư vấn về hôn nhân gia
đình, kiến thức, kỹ năng xây dựng gia đình hạnh phúc.
- 90% các gia đình vùng dân tộc thiểu số và miền núi được cung cấp thông tin, kiến thức
về văn hóa ứng xử, kỹ năng giáo dục đạo đức, lối sống, truyền thống văn
hóa dân tộc; phòng ngừa rủi ro, tệ nạn xã hội, bạo lực trong gia đình; đặc biệt quan
tâm hộ gia đình chính
sách, hộ nghèo và cận nghèo, gia đình dân tộc thiểu số.
- 100% già làng, trưởng bản, người có uy tín ở các xã có đông đồng bào
dân tộc thiểu số và miền
núi sinh sống được phổ biến
nội dung về giáo dục đạo đức, lối sống,
giáo dục hệ giá trị gia đình trong thời kỳ mới.
- Phấn đấu 100% Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã và Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống trên địa bàn tỉnh
xây dựng kế hoạch và triển khai thực
hiện Chiến lược phát
triển gia đình vùng dân tộc
thiểu số và miền núi đến năm 2025;
quy ước, hương ước của cộng đồng dân tộc
thiểu số và miền núi được thông qua
không có sự phân biệt đối xử về giới.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP
- Tăng cường chỉ đạo các đơn vị trực
thuộc tổ chức triển khai thực
hiện Kế hoạch chiến
lược phát triển gia đình
vùng dân tộc thiểu số và miền núi; cơ
quan công tác dân tộc địa phương tích cực tham mưu với các cấp ủy Đảng, chính
quyền và phối hợp chặt chẽ giữa
các ban, ngành, đoàn thể trong công
tác tuyên truyền, phổ biến chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về xây dựng và
phát triển gia đình.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục đạo đức lối sống,
phòng ngừa tác động tiêu cực ảnh hưởng đến sự phát triển của gia đình, đặc biệt là
các gia đình trẻ.
- Tuyên truyền các gương gia đình
dân tộc thiểu số tiêu biểu về văn hóa
gia đình, ứng xử chuẩn
mực; trang bị, phổ biến kiến thức,
kỹ năng để
các
gia đình chủ động phòng, chống sự xâm nhập của các tệ nạn xã hội; kế thừa và tiếp thu có chọn
lọc những giá trị văn hóa truyền thống của các dân tộc.
- Tổ chức triển khai có hiệu quả
Chương trình mục tiêu quốc gia phát
triển kinh tế xã
hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, đặc biệt là
các nội dung thuộc Dự án 6 đến Dự án 9.
- Xây dựng chương trình, Kế hoạch tuyên truyền hằng năm nhằm nâng cao nhận
thức để xóa bỏ các
hủ tục, tập quán lạc hậu trong hôn nhân và gia đình; phòng chống tệ nạn xã hội,
bạo lực gia đình, bảo vệ sự
ổn định và phát triển của gia
đình.
- Định kỳ hằng năm hướng dẫn, tổ chức
chiến dịch truyền thông hưởng
ứng ngày Quốc tế hạnh phúc (20/3), ngày gia đình Việt Nam (28/6) và Tháng hành động quốc gia
phòng, chống bạo lực gia đình với nội dung thiết thực, phù hợp với điều kiện
thực tiễn nhằm tạo sự lan tỏa, hiệu ứng xã hội mạnh mẽ tôn vinh giá trị gia
đình.
- Nâng cao trách nhiệm của xã hội trong phòng,
chống bạo lực gia đình; chung tay giảm thiểu, tiến tới chấm dứt tình trạng tảo hôn, hôn nhân cận
huyết thống trong đồng
bào vùng dân tộc
thiểu số.
- Xây dựng, ban hành cơ chế, chính sách khuyến
khích, đãi ngộ cho đội ngũ cán bộ thực hiện công tác gia đình các cấp, các cá nhân,
tổ chức hoạt động
trong lĩnh vực gia
đình, đặc biệt phòng, chống bạo lực gia đình.
- Lồng ghép và triển khai thực hiện có
hiệu quả các nội dung tại Quyết định số 1898/QĐ-TTg ngày 28 tháng 11 năm 2017 của
Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Đề án: “Hỗ trợ hoạt
động bình đẳng giới vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2018-2025”; Quyết định
số 498/QĐ-TTg ngày 14 tháng 4 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Giảm thiểu tình trạng
tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong đồng bào dân tộc thiểu số 2015-2025”.
- Tổ chức tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện công tác gia đình các
cấp, cán bộ làm công tác dân tộc, cán bộ xã, thôn, bản, già làng, trưởng bản,
người có uy tín.
- Thực hiện tuyên truyền trên báo, tạp chí, Cổng thông tin
điện tử và trên sóng phát thanh địa phương các nội dung về nâng cao nhận thức, kiến
thức, kỹ năng xây dựng gia đình hạnh
phúc, thực hiện bình đẳng giới trong gia
đình, phòng, chống bạo lực gia đình và
buôn bán phụ nữ, trẻ em dân tộc thiểu số; ngăn ngừa, giảm thiểu tình trạng
tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống.
- Biên soạn, xây dựng tài liệu, lựa chọn
nội dung phù hợp xuất bản sổ tay, cẩm
nang về công tác gia đình, công tác bình đẳng giới và phòng, chống lực trên cơ sở giới; tình trạng
tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong đồng bào dân tộc thiểu số.
- Thiết kế băng rôn, khẩu hiệu tuyên truyền hưởng
ứng kỷ niệm
Ngày Gia đình Việt Nam (28/6) và Tháng hành động quốc gia phòng chống bạo lực gia đình
trên các trang thông tin điện tử, tại trụ sở cơ quan, đơn vị.
- Tăng cường giáo dục truyền thống văn hóa dân
tộc, giá trị gia đình; phát huy vai trò của ông, bà, cha, mẹ trong giáo dục cho
con cháu, tạo sự gắn kết, xây dựng nhân cách
đạo đức, lối sống văn minh cho thế hệ trẻ thông qua sự phối hợp giáo dục
từ gia đình, nhà trường và xã hội. Xây dựng gia đình thực sự là tổ ấm của mỗi
người, là tế bào lành mạnh của xã hội.
- Tổ chức tọa đàm, giao lưu, biểu dương, khen
thưởng những tấm gương gia đình tiêu biểu, hạnh phúc.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện bao gồm:
Ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của các sở, ban,
ngành, địa phương, đơn vị; các
chương trình, đề án liên quan
theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; các nguồn hợp pháp khác.
2. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được
giao, hằng năm các sở, ban, ngành,
địa phương, đơn vị được giao chủ trì, triển khai thực hiện nhiệm vụ trong Kế hoạch
này lập dự toán gửi
Sở
Tài chính thẩm định báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt theo quy định của
Luật Ngân sách Nhà nước
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã
cân đối, bố trí
nguồn kinh phí của địa phương theo quy định phân cấp ngân sách nhà nước để thực hiện Kế
hoạch này.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban Dân tộc
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị và Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã có liên quan hướng dẫn tổ chức, triển khai thực hiện có hiệu quả
các hoạt động của Kế hoạch.
- Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình hình
thực hiện Kế hoạch; định kỳ hằng năm tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân
dân tỉnh và Ủy ban Dân tộc
theo quy định.
- Chịu trách nhiệm tổng hợp, báo
cáo sơ kết 05 năm, báo cáo tổng kết 10 năm gửi Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban Dân tộc.
2. Sở Thông tin và
Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị, địa phương liên quan chỉ đạo các cơ quan truyền thông thực hiện tuyên
truyền trên báo, tạp chí, Cổng thông tin điện tử và trên kênh sóng phát
thanh địa phương các nội dung về nâng cao nhận thức, kiến thức, kỹ năng xây dựng gia đình hạnh
phúc, thực hiện bình đẳng giới trong
gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình và buôn bán phụ nữ, trẻ em dân tộc thiểu số; ngăn ngừa,
giảm thiểu tình trạng
tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống.
3. Sở Y tế
Chỉ đạo các hoạt động nâng cao chất lượng
dân số vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi; lồng ghép các hoạt động, loại hình dịch vụ chăm sóc sức khỏe gia
đình; xây dựng chương trình truyền thông vận động gia đình thực hiện chính sách
dân số trong tình hình mới vào nội dung Dự án 7 tại Quyết định số 1719/QĐ-TTg
ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ.
4. Sở Lao động, Thương
binh và Xã hội
Chủ trì thực hiện các mục tiêu, nhiệm
vụ, giải pháp về thúc đẩy bình đẳng giới,
phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới, phòng chống xâm hại trẻ
em, chăm sóc người cao tuổi trên địa
bàn vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
5. Sở Tài chính
Căn cứ khả năng ngân sách và
chế độ tài chính hiện hành, chủ trì phối hợp với Ban Dân tộc đề xuất Ủy ban nhân
dân tỉnh bố trí nguồn kinh phí
hăng năm để
thực
hiện Kế hoạch.
6. Sở Văn hóa và Thể
thao
Lồng ghép hướng dẫn, triển khai thực
hiện bộ tiêu chí ứng xử trong gia đình; khuyến khích sáng tác các tác phẩm văn hóa,
nghệ thuật chủ đề tôn vinh,
phát huy giá trị gia đình; nêu cao vai trò, trách nhiệm của gia đình trong gìn
giữ và phát huy truyền thống văn hóa dân tộc; xây dựng phong trào văn hóa và thể
dục thể thao ở cơ sở;
thực hiện nếp sống văn minh vào nội dung Dự án 6 tại Quyết định số 1719/QĐ-TTg
ngày 14 tháng 10 năm 2021
của Thủ tướng Chính phủ.
7. Hội Liên hiệp Phụ
nữ tỉnh
Lồng ghép các hoạt động nhằm nâng cao nhận thức,
thay đổi định kiến,
chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, bảo vệ, chăm sóc phụ nữ và trẻ em
vào nội dung Dự án 8 tại Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm 2021 của
Thủ tướng Chính phủ.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh và
các tổ chức thành viên khác
- Tích cực tham gia triển khai thực hiện các nội dung
của Kế hoạch; đẩy mạnh công
tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cho cán bộ, hội viên trên vùng đồng
bào dân tộc thiểu số về vị trí,
vai trò của gia đình và công tác xây dựng gia đình.
- Vận động, hỗ trợ cán bộ, hội viên thực hiện trách
nhiệm vun đắp, gìn giữ
giá trị truyền thông dân tộc tốt đẹp của gia đình.
9. UBND các huyện, thị
xã có liên quan
Xây dựng Kế hoạch thực hiện giai đoạn
và hằng năm phù hợp với tình hình thực tế của địa phương; chỉ đạo lồng ghép nhiệm
vụ, giải pháp của Kế hoạch vào
các chương trình, kế hoạch, dự án phát triển Kinh tế - Xã hội của địa phương.
Trên đây là Kế hoạch triển
khai thực hiện Chiến lược phát triển gia đình vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi đến năm 2030, giai đoạn I từ 2022-2025.
Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị các cơ quan, đơn
vị, địa phương liên quan căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được phân công
tại mục V của Kế hoạch này chủ động triển khai tổ chức thực hiện; định kỳ hàng
năm báo cáo kết quả thực hiện (trước ngày 30/11) về Ban Dân tộc tỉnh để tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh và Ủy ban Dân tộc theo quy định. Trong quá trình triển khai thực
hiện, nếu phát sinh
khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh về Ủy ban nhân
dân tỉnh (qua Ban Dân tộc tỉnh) để được kịp thời xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
-
CT và các PCT UBND tỉnh;
- Các
đơn vị được phân công tại Mục V;
- UBND
các huyện: A Lưới, Nam Đông, Phú Lộc, Phong Điền; thị xã Hương Trà;
- VP:
CVP và các PVP;
- Lưu:
VT, GD.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Bình
|