ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1914/KH-UBND
|
Kon Tum, ngày 20
tháng 6 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH KẾT HỢP QUÂN DÂN Y CHĂM SÓC SỨC KHỎE
NHÂN DÂN ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
Thực hiện Quyết định số
545/QĐ-TTg ngày 29 tháng 4 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình kết hợp quân dân y chăm sóc sức khỏe Nhân dân đến năm 2030 (viết tắt
là Chương trình), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai Chương
trình trên địa bàn tỉnh Kon Tum (viết tắt là Kế hoạch), cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Cụ thể hóa và triển khai thực
hiện có hiệu quả các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ của Chương trình phù hợp với
tình hình thực tiễn của tỉnh Kon Tum.
2. Triển khai thực hiện Kế hoạch
phải bám sát nội dung, nhiệm vụ; xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị;
tăng cường công tác phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện Kế
hoạch.
II. MỤC TIÊU
1. Nâng cao chất lượng khám bệnh,
chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quân dân y; đặc biệt là địa bàn
vùng sâu, vùng xa, biên giới.
2. Tăng cường năng lực của lực
lượng quân y, dân y kiểm soát và phòng, chống dịch bệnh.
3. Hoàn thiện tổ chức và năng lực
của lực lượng dự bị động viên ngành y tế, lực lượng huy động ngành y tế.
III. CHỈ
TIÊU
1. Kết hợp quân dân y tại
tuyến y tế cơ sở
a) Hỗ trợ đầu tư cải tạo, nâng cấp
cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế cho các cơ sở y tế kết hợp quân dân y.
b) 100% cán bộ, nhân viên các
cơ sở y tế kết hợp quân dân y được đào tạo , tập huấn, cập nhật kiến thức
chuyên môn.
c) Tổ chức khám, chữa bệnh cho
người dân, đối tượng chính sách tại các khu vực an toàn khu, vùng sâu, vùng xa,
biên giới, khu vực bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa.
2. Hỗ trợ các đơn vị dự bị động
viên ngành y tế, lực lượng huy động ngành y tế, bảo đảm y tế khu vực phòng thủ
a) Hỗ trợ huấn luyện, diễn tập
các đơn vị dự bị động viên ngành y tế theo chỉ tiêu Thủ tướng Chính phủ giao
hàng năm. Hỗ trợ tổ chức đào tạo, tập huấn về y học quân sự và kiến thức chuyên
môn y tế cho các đơn vị dự bị động viên ngành y tế, các lực lượng quân dân y.
b) Xây dựng, kiện toàn đội cơ động
phòng, chống dịch quân dân y của tỉnh.
d) Tổ chức huấn luyện, diễn tập
phối hợp quân dân y trong phòng, chống thiên tai, cứu hộ cứu nạn và phòng, chống
dịch bệnh.
IV. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Nâng cao hiệu quả hoạt động
công tác kết hợp quân dân y
a) Tổ chức kiện toàn (nếu cần
thiết), xây dựng quy chế phối hợp hoạt động của Ban quân dân y tỉnh và các huyện,
thành phố.
b) Xây dựng các văn bản hướng dẫn
triển khai công tác kết hợp quân dân y trong khám bệnh, chữa bệnh; phòng, chống
thiên tai, thảm họa và dịch bệnh.
2. Củng cố, nâng cao năng lực
khám bệnh, chữa bệnh và phòng, c hố ng dịch bệnh tại tuyến y tế cơ sở
a) Hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp, bổ
sung trang thiết bị y tế cho các trạm y tế quân dân y các xã biên giới đất liền,
phòng khám quân dân y Biên phòng, bệnh xá quân dân y.
b) Tổ chức đào tạo, tập huấn
chuyên môn cho cán bộ y tế quân y, dân y tuyến y tế cơ sở để có đủ khả năng xử
trí cấp cứu ban đầu và điều trị các bệnh thường gặp, quản lý các bệnh mãn tính
tại tuyến y tế cơ sở.
3. Nâng cao năng lực, chất
lượng hoạt động của lực lượng quân dân y trong khu vực phòng thủ
a) Hoàn thiện hệ thống cấp cứu,
vận chuyển, thu dung điều trị kết hợp quân dân y trong khu vực phòng thủ.
b) Rà soát, kiện toàn về tổ chức
và tăng cường năng lực cho các đơn vị dự bị động viên ngành y tế; các tổ, đội
huy động ngành y tế theo chỉ tiêu được giao.
c) Tổ chức huấn luyện, diễn tập
các đơn vị dự bị động viên ngành y tế, lực lượng huy động ngành y tế trong khu
vực phòng thủ.
d) Đẩy mạnh kết hợp quân dân y
trong nghiên cứu khoa học về y học và y học quân sự.
4. Cơ chế chính sách trong
hoạt động kết hợp quân dân y
a) Thực hiện tốt chính sách đối
với cán bộ công tác tại các cơ sở kết hợp quân dân y ở vùng sâu, vùng xa, biên
giới.
b) Thực hiện tốt chế độ luân
phiên, luân chuyển cán bộ y tế tại các cơ sở kết hợp quân dân y theo quy định.
V. NGUỒN
KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Nguồn vốn đầu tư phát triển
theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
2. Nguồn kinh phí chi thường
xuyên thực hiện Kế hoạch được cân đối, bố trí trong dự toán chi thường xuyên hằng
năm của các Sở, ban, ngành liên quan và các địa phương lồng ghép với kinh phí
thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, đề án liên quan
khác theo phân cấp của pháp luật về ngân sách Nhà nước.
3. Nguồn vốn hợp pháp khác.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Là cơ quan thường trực của
Ban Quân dân y tỉnh, chịu trách nhiệm chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ
đạo thực hiện các hoạt động kết hợp quân dân y trên địa bàn tỉnh. Tham mưu Ban
quân dân y tỉnh ban hành kế hoạch/ chương trình hằng năm để thực hiện, đảm bảo
triển khai đầy đủ nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này. Theo dõi, giám sát, đôn
đốc các đơn vị, địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch; tổ chức sơ kết, tổng
kết, báo cáo định kỳ đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh và Bộ Y tế theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ
huy quân sự tỉnh: rà soát, tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kiện toàn (nếu
cần thiết), ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban quân dân y tỉnh;
rà soát, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kiện toàn tổ đội huy động ngành Y tế khi
có chiến tranh và tình trạng khẩn cấp trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng kế hoạch phòng thủ
ngành Y tế trên cơ sở phối hợp các lực lượng quân dân y tại các địa phương; xây
dựng kế hoạch kết hợp các lực lượng quân dân y bảo đảm y tế phòng thủ dân sự,
phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
- Tổ chức rà soát, đánh giá thực
trạng hệ thống các cơ sở y tế quân dân y; trên cơ sở đó có kế hoạch củng cố,
nâng cao năng lực khám bệnh, chữa bệnh và phòng, chống dịch bệnh tại tuyến y tế
cơ sở.
- Xây dựng kế hoạch huấn luyện
lực lượng dự bị động viên, tổ đội huy động ngành Y tế nhằm tăng cường khả năng
đáp ứng nhanh tham gia khắc phục thiên tai, thảm họa, phòng, chống dịch bệnh và
các tình huống khẩn cấp khác.
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc
phối hợp các ban, ngành liên quan trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ khám
tuyển nghĩa vụ quân sự, phòng, chống dịch bệnh và khám chữa bệnh cho bộ đội và
Nhân dân thuộc địa bàn phụ trách; làm tốt công tác phối hợp, chuẩn bị thực hành
diễn tập khu vực phòng thủ, diễn tập phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn và
phòng, chống dịch bệnh theo kế hoạch, đạt hiệu quả và an toàn; triển khai công
tác khám chữa bệnh chính sách cho đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa,
biên giới.
2. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh,
Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế
hướng dẫn các địa phương triển khai lực lượng dự bị động viên và xây dựng khu vực
phòng thủ; huấn luyện về y học quân sự và bảo đảm y tế trong các tình huống khẩn
cấp.
- Hàng năm, xây dựng kế hoạch;
chủ động bố trí kinh phí cho hoạt động quân dân y của các đơn vị quân đội để
triển khai công tác kết hợp quân dân y trong quân đội theo Nghị định số
118/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định về công tác kết
hợp quân dân y.
- Chỉ đạo các đơn vị quân đội
có trách nhiệm phối hợp với ngành y tế địa phương để tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ của Kế hoạch và theo chỉ đạo của Trưởng Ban quân dân y tỉnh.
3. Sở Tài chính: Phối hợp
với Sở Y tế cân đối, bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch trong nguồn sự nghiệp y
tế giao hàng năm để thực hiện theo quy định.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối
hợp với các đơn vị liên quan lồng ghép các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch vào
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố
trí vốn đầu tư phát triển để thực hiện Kế hoạch theo quy định (nếu có).
5. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Căn cứ kế hoạch này, xây dựng
và ban hành kế hoạch triển khai công tác kết hợp quân dân y phù hợp với điều kiện
thực tiễn tại địa phương. Bố trí ngân sách và huy động các nguồn vốn hợp pháp
khác để thực hiện Kế hoạch tại địa phương theo quy định về quản lý phân cấp hiện
hành.
- Thường xuyên rà soát, kiện
toàn để duy trì hoạt động hiệu quả hoạt động Ban quân dân y các huyện, thành phố
và ban hành quy chế tổ chức, hoạt động của Ban quân dân y các huyện, thành phố.
- Triển khai thực hiện tốt công
tác kết hợp quân dân y theo Nghị định số 118/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm
2018 của Chính phủ và Thông tư số 34/2019/TT-BYT ngày 30 tháng 12 năm 2019 của
Bộ trưởng Bộ Y tế. Tổ chức tốt công tác khám sức khoẻ nghĩa vụ quân sự cho
thanh niên nhập ngũ theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số
16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế và Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng.
6. Các Sở, ban, ngành, đơn vị,
địa phương: theo chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức triển khai các nhiệm
vụ có liên quan tại Kế hoạch. Trường hợp khó khăn, vướng mắc đề nghị các đơn vị
tổng hợp, báo cáo về Sở Y tế để tham mưu cấp thẩm quyền xem xét./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế (b/c);
- Bộ Quốc phòng (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đơn vị thuộc tỉnh;
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh;
- Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- CVP, PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, CTTĐT, KGVX.PTP.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Y Ngọc
|