ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 190/KH-UBND
|
Thừa Thiên Huế, ngày 21 tháng 9 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN CHUYỂN HÓA ĐỊA BÀN TRỌNG ĐIỂM, PHỨC TẠP VỀ TRẬT TỰ, AN
TOÀN XÃ HỘI ĐẾN NĂM 2020
Nhằm phối hợp thực hiện Quyết định số
1960/QĐ-BCA-C41 ngày 08 tháng 6 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công an phê duyệt Đề án chuyển
hóa địa bàn trọng điểm, phức tạp về trật tự, an toàn xã hội đến năm 2020, Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện với những nội dung cụ thể sau:
I. MỤC TIÊU, CHỈ
TIÊU
1. Mục tiêu
Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp
ủy Đảng, chính quyền; xác định rõ vai trò trách nhiệm các cấp, các ngành, đầu
tư nguồn lực, phương tiện, lực lượng, tổ chức triển khai đồng bộ, quyết liệt,
huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và người dân ở cơ sở thực
hiện chuyển hóa thành công địa bàn xã, phường, thị trấn trọng
điểm, phức tạp về trật tự an toàn xã hội thành địa bàn an toàn, giảm tội phạm
và tệ nạn xã hội, không để hình thành điểm nóng phức tạp về trật tự, an toàn xã
hội. Hàng năm, tổ chức chuyển hóa thành công ít nhất 60% tổng số địa bàn được lựa chọn chuyển hóa;
Duy trì ít nhất 85% các địa bàn đã
chuyển hóa thành công không phức tạp trở lại sau chuyển hóa.
2. Chỉ tiêu
- Tại các địa bàn chuyển hóa không có
dấu hiệu hoạt động của tội phạm có tổ chức, hoạt động theo kiểu “xã hội đen”;
100% tin báo, tố giác tội phạm và kiến nghị khởi tố được tiếp nhận, xử lý; tỷ lệ
điều tra, khám phá các loại tội phạm đạt từ 80% trở lên, các loại tội phạm rất
nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng đạt 95% trở lên trên tổng số án khởi tố.
- Giảm tỷ lệ tái phạm tội trong số
người chấp hành xong án phạt tù về cư trú tại địa phương xuống dưới 15%.
- Các địa bàn được lựa chọn chuyển
hóa củng cố được hệ thống chính trị, đoàn kết, vững mạnh,
hoạt động hiệu quả.
- 100% các địa bàn lựa chọn chuyển
hóa tiến hành xây dựng và củng cố được ít nhất 01 mô hình vận động nhân dân
tham gia phòng, chống tội phạm đảm bảo an ninh, trật tự theo hướng tự quản, tự
phòng, tự bảo vệ, tự hòa giải hoạt động hiệu quả; xây dựng và duy trì thực hiện
các nội quy, quy tắc nếp sống văn minh, tiến bộ.
- 100% hộ dân tại địa bàn lựa chọn
chuyển hóa được phổ biến tuyên truyền về công tác phòng, chống tội phạm và vi
phạm pháp luật.
II. PHẠM VI, ĐỊA
BÀN, TIÊU CHÍ XÁC ĐỊNH ĐỊA BÀN, THỜI GIAN
1. Phạm vi
Triển khai thực hiện tại 09/9 huyện,
thị xã và thành phố Huế.
2. Địa bàn chuyển hóa
Các xã, phường, thị trấn được Ban Chỉ
đạo phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ
an ninh Tổ quốc cấp huyện lựa chọn, quyết định tổ chức chuyển hóa.
Hàng năm, Công an các huyện, thị xã,
thành phố Huế căn cứ vào các nhóm chỉ tiêu cụ thể xác định, lựa chọn địa bàn trọng
điểm, phức tạp về trật tự, an toàn xã hội, báo cáo Công an tỉnh để trình Ban Chỉ
đạo 138 tỉnh xem xét, quyết định.
Số lượng địa bàn lựa chọn chuyển hóa:
Không quá 15% tổng số địa bàn hành chính cấp xã của các huyện, thị xã, thành phố
Huế.
Đối với các xã, phường, thị trấn được
công nhận là trọng điểm, phức tạp về an ninh trật tự (quy định tại Thông tư
15/2010/TT-BCA ngày 24/5/2010 của Bộ Công an) nêu phức tạp về trật tự, an toàn
xã hội thì cũng thuộc đối tượng điều chỉnh của kế hoạch
này.
3. Các nhóm tiêu chí xác định địa
bàn trọng điểm, phức tạp, gồm:
3.1.
Nhóm tiêu chí về hình sự:
- Số vụ phạm pháp hình sự xảy ra.
- Số đối tượng đang bị truy cứu trách
nhiệm hình sự hoặc đang thi hành các bản án hình sự nhưng giao cho địa phương
quản lý.
- Số người vi phạm pháp luật trong diện
quản lý, giáo dục, cảm hóa tại địa bàn dân cư theo Nghị định số 111/2013/NĐ-CP
ngày 30/9/2013 của Chính phủ và Nghị định 56/2016/NĐ-CP ngày 29/6/2016 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 111/2013/NĐ-CP.
- Số đối tượng sưu tra về hình sự.
- Số đối tượng truy nã hoặc trốn thi
hành án.
- Số băng, ổ, nhóm tội phạm đang hoạt
động trên địa bàn nhưng chưa được xử lý.
- Số tụ điểm hoặc điểm phức tạp về tệ
nạn xã hội (cờ bạc, mại dâm, ma túy...) chưa được triệt xóa.
- Số tin báo, tố giác về tội phạm.
3.2. Nhóm tiêu chí về ma túy:
- Số vụ phạm tội về ma túy.
- Số tụ điểm hoặc điểm phức tạp về mua
bán, tàng trữ, tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy.
- Số đối tượng sưu tra về ma túy.
- Số người nghiện có hồ sơ quản lý và số người sử dụng ma túy trên địa bàn.
- Tình trạng trồng, tái trồng cây hoặc
nghi tái trồng cây có chứa chất ma túy.
3.3. Nhóm tiêu chí về kinh tế, môi
trường:
- Số vụ phạm tội, vi phạm pháp luật về
kinh tế, môi trường.
- Số đối tượng sưu tra về kinh tế,
môi trường.
- Các cơ sở kinh doanh, sản xuất,
tàng trữ, mua bán hàng giả, buôn lậu, gian lận thương mại, hàng cấm với số lượng lớn hoặc tái phạm nhiều lần.
- Các cơ sở kinh doanh, hộ gia đình,
cá nhân vi phạm nghiêm trọng pháp luật về môi trường, tài nguyên, an toàn thực
phẩm hoặc đã bị xử lý hành chính nhiều lần mà vẫn vi phạm vào những nội dung
sau: vi phạm về xử lý nước thải, rác thải, hóa chất độc hại, khói bụi, chất rắn
gây ô nhiễm môi trường, an toàn thực phẩm, khai thác khoáng sản, tài nguyên rừng
trái phép làm hủy hoại môi trường...
3.4. Nhóm tiêu chí khác:
- Địa bàn đang có tranh chấp đất đai,
đền bù giải phóng mặt bằng, gây rối trật tự công cộng..., phức tạp về trật tự
an toàn xã hội.
- Địa bàn tập trung khách sạn, nhà
nghỉ, vũ trường, nhà hàng, cơ sở kinh doanh karaoke, cơ sở cầm đồ, các ngành
nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự, khu kinh tế các công trình quan
trọng, có nhiều bệnh viện, trường học, tập trung đông người... thường xuyên xảy
ra vi phạm quy định về an ninh trật tự, vi phạm pháp luật.
- Địa bàn có chợ, bến tàu, bến xe, bến
cảng, khu công nghiệp nơi tập trung đông người lao động ngoài địa phương, người
nước ngoài sinh sống và làm việc.
- Địa bàn có tuyến giao thông thường
xuyên xảy ra tai nạn và ùn tắc giao thông nghiêm trọng do các hành vi vi phạm
pháp luật về ATGT, thường xuyên có các đối tượng tụ tập đua xe, tổ chức đua xe
trái phép, số vụ tai nạn giao thông; có nhiều hàng quán vỉa hè, tụ tập nhiều
thành phần gây rối TTCC...
- Địa bàn có khu vực tập trung hoạt động
khai thác khoáng sản (vàng sa khoáng, cát, sỏi...).
- Địa bàn giáp ranh nơi tội phạm hay
lợi dụng ẩn náu và hoạt động.
- Số vụ cháy nổ và các tai nạn khác
gây hậu quả nghiêm trọng; có phát hiện những vi phạm về tàng trữ, mua bán sử dụng
trái phép vũ khí quân dụng, vật liệu nổ, sản xuất, tàng trữ, mua bán, vận chuyển
và sử dụng pháo trái phép.
- Địa bàn có hệ thống chính trị ở cơ
sở yếu kém, hoạt động của Ban Chỉ đạo 138 không hiệu quả hoặc hiệu quả thấp, để
tội phạm lộng hành.
- Địa bàn thường xảy ra tội phạm, vi
phạm pháp luật và tệ nạn xã hội nhưng không có mô hình quần chúng nhân dân tham
gia bảo vệ an ninh, trật tự hoặc có nhưng hoạt động không hiệu quả.
4. Các tiêu chí để đánh giá địa
bàn chuyển hóa thành công
Các địa bàn đạt 80% các chỉ tiêu đã đề
ra tại Mục 2 Phần I Kế hoạch này.
5. Thời gian thực hiện
Thời gian thực hiện kế hoạch: Từ nay
đến hết năm 2020.
Thời gian thực hiện chuyển hóa đối với
mỗi địa bàn: 01 năm.
III. GIẢI PHÁP,
NHIỆM VỤ
1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo
- Các cấp ủy Đảng, chính quyền: Chỉ đạo,
thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương, giải quyết việc làm,
xóa đói, giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội; quản lý chặt chẽ, xử lý, giúp đỡ
các đối tượng thanh thiếu niên hư, có nguy cơ phạm tội và vi phạm pháp luật, đối
tượng tham gia tệ nạn xã hội, người có hoàn cảnh khó khăn lang thang, cơ nhỡ...
Chỉ đạo lực lượng Công an phối hợp với
các ngành chức năng liên quan tổ chức khảo sát, đánh giá thực trạng tình hình
vi phạm pháp luật, tội phạm, những vấn đề nổi lên liên quan đến ANTT để tham mưu cấp ủy Đảng,
chính quyền lựa chọn và xây dựng kế hoạch chuyển hóa tại các địa bàn được chọn;
Tăng cường công tác giám sát, kiểm
tra việc thực hiện Chỉ thị 21, 46, 48 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với công tác đảm bảo ANTT, phòng, chống tội
phạm, ma túy trong tình hình mới, Chỉ thị 09 của Ban Bí thư về công tác xây
dựng phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ; kiểm tra, giám sát, đánh
giá việc chuyển hóa địa bàn và tổ chức sơ, tổng kết để đề
ra giải pháp biện pháp phù hợp, đáp ứng yêu cầu thực tiễn; kịp thời khen thưởng,
động viên những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc.
Gắn trách nhiệm người đứng đầu cấp ủy,
chính quyền, công an trong việc thực hiện công tác chuyển
hóa; kiểm điểm, xử lý nghiêm người đứng đầu đối với việc
thực hiện công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật không hiệu quả, để
tình hình TTATXH phức tạp, ảnh hưởng nghiêm trọng ANTT tại địa
phương; đưa việc thực hiện công tác chuyển hóa địa bàn của các ban, ngành, đoàn
thể cơ sở vào việc bình xét thi đua hàng năm; thực hiện
nghiêm túc Quy định 181-QĐ-TW ngày 30/3/2013 của Ban Chấp
hành Trung ương về xử lý, kỷ luật đảng viên trong lĩnh vực phòng, chống tội phạm.
- UBND các cấp ban hành kế hoạch cụ
thể để triển khai thực hiện công tác chuyển hóa địa bàn,
xác định rõ chỉ tiêu địa bàn được chuyển hóa trong từng năm, giai đoạn; giao
trách nhiệm cụ thể cho các ban, ngành và phối hợp các đoàn thể trong công tác phòng, chống tội phạm
nói chung, công tác chuyển hóa địa bàn nói riêng.
- Ban Chỉ đạo 138 các cấp tiếp tục
tham mưu, tổ chức thực hiện có hiệu quả các Chỉ thị của Đảng về ANTT, các Chương
trình quốc gia phòng, chống tội phạm, phòng, chống ma túy, phòng, chống mua bán
người; phối hợp với các ngành, các cấp lồng ghép việc thực
hiện các Chương trình mục tiêu khác được thực hiện trên địa bàn.
Phân công, giao nhiệm vụ cụ thể cho
các thành viên Ban Chỉ đạo để chỉ đạo, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện.
- Công an các huyện, thị xã, thành phố
Huế (Cơ quan thường trực) tham mưu:
+ Thành ủy, thị ủy, huyện Ủy ban hành
văn bản (nghị quyết, chương trình hành động) để chỉ đạo cấp ủy, chính quyền
quan tâm chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể cấp huyện
tham gia để tạo khí thế công tác chuyển hóa tại địa bàn làm điểm.
+ Ban Chỉ đạo cùng cấp ban hành kế
hoạch, lựa chọn địa bàn phường, xã, thị trấn để tổ chức chuyển
hóa; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra toàn diện việc triển khai, thực hiện đối với
các địa bàn được chọn làm điểm.
- Ban Chỉ đạo các phường, xã, thị trấn
(Ban Chỉ đạo cấp xã) được chọn làm điểm căn cứ đặc điểm, yêu cầu của công tác
chỉ đạo, tham mưu tại địa phương để kiện toàn Ban Chỉ đạo, đảm bảo thống nhất về
một đầu mối trong công tác phòng, chống tội phạm, xây dựng
phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ. Trong đó, đồng chí Bí thư
Đảng ủy lãnh đạo trực tiếp, toàn diện; đồng chí Chủ tịch Ủy ban nhân dân làm
Trưởng ban, Trưởng Công an làm phó ban, các ngành, đoàn thể là thành viên để
triển khai, thực hiện công tác chuyển hóa địa bàn; ban hành nghị quyết của Đảng
về chỉ đạo công tác chuyển hóa, đạt mục đích, yêu cầu để ra.
2. Công tác kiện toàn hệ thống
chính trị ở cơ sở
- UBND cấp huyện, cấp xã tổ chức khảo
sát, đánh giá chất lượng hoạt động của cán bộ, công chức, viên chức ở địa bàn
được chọn chuyển hóa. Trên cơ sở đó, tổ chức bồi dưỡng,
đào tạo nâng cao năng lực hoặc điều động, luân chuyển, sắp
xếp lại cán bộ chuyên trách và không chuyên trách đáp ứng
yêu cầu công tác nói chung và công tác phòng, chống tội phạm
nói riêng.
- Tiếp tục chuẩn hóa trình độ chuyên
môn theo quy chuẩn vị trí của cán bộ đang đảm nhiệm công tác ở các địa bàn được
chuyển hóa.
- Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh, các đoàn thể cấp tỉnh chỉ đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể cấp huyện kiện toàn, nâng cao năng
lực cán bộ ở cơ sở, phối hợp chặt chẽ với lực lượng Công an, y tế, lao động
thương binh và xã hội, dân phòng... để thực hiện các nhiệm
vụ phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật.
3. Công tác củng cố, tăng cường
năng lực của lực lượng Công an
- UBND cấp huyện, cấp xã nghiên cứu,
đề xuất, ban hành các cơ chế, chính sách hỗ trợ cho lực lượng
cốt cán, Công an cơ sở, nhất là đối với
lực lượng nòng cốt, Công an xã trong thực thi nhiệm vụ.
- Công an cấp
huyện tăng cường trinh sát, cán bộ về các địa bàn được chọn chuyển hóa để hỗ trợ Công an cơ sở phòng ngừa, đấu
tranh chống tội phạm; tại các phường, xã, thị trấn có Công
an chính quy bố trí đủ Cảnh sát khu vực để thực hiện nhiệm vụ.
- Tăng cường đầu tư, trang bị phương
tiện, công cụ hỗ trợ và các điều kiện phục vụ cho lực lượng Công an xã bảo đảm
thực hiện công tác.
- Công an tỉnh chỉ đạo Công an cấp
huyện, cấp xã: Thực hiện tốt công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, nâng cao đạo
đức, bản lĩnh nghề nghiệp, năng lực, trình độ, ý thức trách nhiệm, thái độ ứng
xử của lực lượng Công an ở địa bàn cơ sở.
Tổ chức các diễn đàn, hội nghị, hội
thảo, trao đổi, giao lưu, chia sẻ kinh nghiệm về công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật.
4. Công tác tuyên truyền, vận động
nhân dân tham gia đảm bảo an ninh trật tự tại địa bàn cơ sở
- Tăng cường công tác tuyên truyền
phòng, chống tội phạm; phối hợp các cơ quan thông tấn, báo
chí thông báo phương thức, thủ đoạn hoạt động của các loại tội phạm, nguyên
nhân, điều kiện phát sinh tội phạm để các cơ quan, doanh nghiệp tổ chức và nhân
dân có ý thức tự phòng, tự quản không để tội phạm lợi dụng gây án.
- Hướng dẫn quần chúng nhân dân tham
gia, đăng ký, cam kết thực hiện tốt việc đảm bảo giữ gìn
an ninh trật tự, không vi phạm các chủ trương, đường lối chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước và những quy định của địa phương; tích cực phòng ngừa,
phát hiện, tố giác tội phạm, quản lý, cảm hóa, giáo dục
người lầm lỗi tại cộng đồng dân cư và
tham gia công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm với các cơ quan chức năng.
- Xây dựng, củng cố và nhân rộng
mô hình quần chúng tham gia bảo vệ ANTT tại địa bàn cơ sở, nhất là các tổ tự quản,
tổ hòa giải, dòng họ, khu dân cư không có tội phạm và tệ nạn xã hội,...; giải
quyết kịp thời những mâu thuẫn trong nhân dân ngay tại địa bàn cơ sở, khu dân
cư, thôn, xóm, bản làng không để phát sinh tội phạm.
- Thực hiện các biện pháp bảo đảm tái
hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt
tù. Phân công các tổ chức đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội
trực tiếp giáo dục, cảm hóa các loại đối tượng, nhất là
thanh thiếu niên hư, phạm pháp, người nghiện ma túy, người được đặc xá, chấp
hành xong án phạt tù trở về địa phương; có biện pháp quản lý, giúp đỡ người
không nghề, nghề nghiệp không ổn định có thu nhập ổn định, hạn chế nguyên nhân
phát sinh tội phạm.
5. Công tác phòng ngừa nghiệp vụ
và quản lý nhà nước về an ninh, trật tự ở địa bàn cơ sở
- Lực lượng Công an, Bộ đội Biên
phòng, Hải quan, Công thương, Tài nguyên và Môi trường, Y tế, Nông nghiệp và
phát triển nông thôn theo chức năng, nhiệm vụ, địa bàn, lĩnh vực phụ trách chỉ
đạo phối hợp, trao đổi thông tin và tổ chức công tác kiểm tra, thanh tra, tiến
hành tuyên truyền, nhất là tại các địa bàn chuyển hóa để
chủ động phòng ngừa tội phạm và vi phạm pháp luật.
Tăng cường công tác quản lý Nhà nước
về ANTT, nhất là cư trú, TTATGT, phòng, chống cháy, nổ, tệ nạn xã hội, không để
phát sinh các yếu tố tiềm ẩn, phức tạp gây mất ANTT; cho các chủ hộ kinh doanh
nhà trọ cam kết thực hiện công tác đăng ký tạm trú, thông báo lưu trú nghiêm
túc, tự quán triệt cho người thuê trọ nâng cao tinh thần cảnh giác tội phạm, nhất
là đối với trộm cắp tài sản;
Tăng cường công tác tuần tra, kiểm
soát địa bàn, nhất là phối hợp với lực lượng bảo vệ dân phố, dân phòng, bảo vệ
các cơ quan, xí nghiệp, trường học trên địa bàn được chuyển hóa tiến hành vào
thời gian cao điểm nhằm phòng ngừa tội phạm xảy ra trên tuyến, khu dân cư.
- Công an phường, xã, thị trấn tham
mưu UBND cùng cấp để chỉ đạo, phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể ở địa
phương, người có uy tín trong cộng đồng dân cư tổ chức quản lý, giáo dục người đang bị quản lý theo pháp luật,
các đối tượng thuộc diện quản lý nghiệp vụ của Ngành nhằm hạn chế, nguyên nhân, điều kiện phạm tội, giúp đỡ, giáo dục họ trở thành công
dân chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật.
6. Công tác đấu tranh, trấn áp, xử
lý các loại tội phạm
- Công an tỉnh chỉ đạo các phòng nghiệp
vụ, Công an các huyện, thị xã, thành phố:
+ Nắm chắc tình hình không để xảy ra
đột xuất, bất ngờ. Mở các đợt cao điểm tấn công, trấn áp tội phạm, không để
hình thành các băng, ô nhóm tội phạm có tổ chức, hoạt động theo kiểu “xã hội
đen”, tội phạm sử dụng “vũ khí nóng”; đánh trúng, đánh mạnh vào các đối tượng
hoạt động lưu động, chuyên nghiệp, tập trung tại các tuyến,
địa bàn, lĩnh vực phức tạp về trật tự, an toàn xã hội, không để hình thành điểm, tụ điểm phức tạp về tội phạm, ma túy, tệ nạn xã hội,
môi trường và phức tạp khác về trật tự an toàn xã hội; thực hiện tốt công tác truy bắt, vận động đối tượng truy nã ra
đầu thú.
+ Chấp hành nghiêm các quy định của
pháp luật trong việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin
báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố, phòng, chống oan
sai, bỏ lọt tội phạm.
+ Thực hiện các biện pháp phòng, chống tội phạm tại các địa bàn giáp ranh xã trọng điểm; xây dựng, thực hiện
cơ chế phối hợp nhằm duy trì ổn định địa bàn không để xảy
ra hiện tượng tái phức tạp sau khi đã chuyển hóa.
+ Tăng cường lực lượng trực tiếp đấu
tranh chống tội phạm cấp tỉnh, cấp huyện xuống địa bàn được chọn chuyển hóa để
phát hiện, điều tra xử lý các loại tội phạm, nhất là tội phạm rất nghiêm trọng,
đặc biệt nghiêm trọng.
Tổ chức tập huấn, hướng dẫn nâng cao
trình độ nghiệp vụ cho Công an xã, phường, thị trấn, tổ
bảo vệ an ninh trật tự và các lực lượng chức năng cấp cơ sở để nâng cao hiệu quả phòng ngừa, xử lý tốt các tình huống xấu xảy ra.
+ Tổ chức thực hiện tốt các biện pháp
xử lý hành chính, tập trung lập hồ sơ, đưa đối tượng ra kiểm điểm, giáo dục tại
cộng đồng (theo Nghị định số 111/2013/NĐ/CP, Nghị định 56/2016/NĐ-CP), đưa đối
tượng đi cai nghiện bắt buộc (theo Nghị định
221/2013/NĐ-CP), cai nghiện tại gia đình và cộng đồng
(theo Nghị định 94) nhằm làm trong sạch địa bàn, hạn chế các đối tượng gây án
và vi phạm pháp luật.
- Lực lượng Công an các cấp phối hợp
với Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân đẩy nhanh tiến độ điều tra, truy tố
và đưa xét xử lưu động các vụ án phức tạp, nghiêm trọng nhằm giáo dục, răn đe,
phòng ngừa chung.
- Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng, Cục Hải
quan tỉnh phối hợp với các cơ quan chức năng tăng cường công tác quản lý địa
bàn khu vực biên giới, cửa khẩu, kịp thời phát hiện, xử lý
các tình huống phức tạp về ANTT, ngăn chặn, xử lý tội phạm,
đặc biệt vận động nhân dân không trồng cây có chứa chất ma
túy, tham gia vào các đường dây vận chuyển hàng cấm, hàng lậu, khai thác lâm sản,
khoáng sản trái phép.
IV. CÁCH THỨC XÁC
ĐỊNH ĐỊA BÀN VÀ LỘ TRÌNH CHỌN CHUYỂN HÓA
1. Công tác rà soát, thống kê,
đánh giá tình hình tội phạm và vi phạm pháp luật trên địa bàn xã, phường, thị
trấn
Công an các huyện, thị xã, thành phố
Huế phối hợp với UBND xã, phường, thị trấn chỉ đạo lực lượng Công an cùng cấp
rà soát, thống kê, đánh giá những vấn
đề cơ bản sau tại các xã, phường, thị trấn thuộc địa giới
hành chính cấp huyện.
1.1. Thống kê, đánh giá hoạt động của
tội phạm và vi phạm pháp luật về hình sự, kinh tế, ma túy, kinh tế, môi trường.
1.2. Thống kê, đánh giá tình hình tệ
nạn xã hội trên địa bàn (mại dâm, đánh bạc, tệ nạn ma túy...).
1.3. Thống kê, đánh giá tình hình vi
phạm pháp luật trên lĩnh vực ANTT: Tập trung thống kê, phân tích đầy đủ vi phạm
pháp luật theo các nhóm hành vi vi phạm bị xử phạt theo Nghị định
167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình.
1.4. Thống kê đối tượng, đánh giá
tình hình thực hiện công tác cảm hóa, giáo dục người lầm lỡ
tại cộng đồng.
1.5. Thống kê, đánh giá nguy cơ phạm
tội, vi phạm pháp luật của người có nguy cơ cao, như người không có nghề, nghề
nghiệp không ổn định, có quan hệ xã hội, gia đình phức tạp, nghiện game, thường
xuyên bỏ học, tụ tập ăn chơi...
1.6. Thống kê, đánh giá các mô hình
quần chúng tham gia đảm bảo ANTT tại địa bàn cơ sở.
1.7. Thống kê, đánh giá hoạt động của
tổ chức bộ máy Đảng, chính quyền và các tổ chức chính trị, xã hội địa bàn cấp
xã.
1.8. Thống kê, đánh giá tình hình hoạt
động của các cơ sở kinh doanh trên địa bàn (thống kê, đánh
giá theo nhóm, như nhóm kinh doanh liên quan đến xả thải, môi trường; nhóm kinh
doanh dịch vụ ăn uống, nhà hàng; nhóm kinh doanh liên quan
đến ngành nghề kinh doanh có điều kiện về ANTT, PCCC...).
1.9. Kiện toàn Ban Chỉ đạo 138 cấp
huyện; kiện toàn, đánh giá hoạt động của Ban Chỉ đạo 138 cấp xã.
1.10. Thống kê, đánh giá các vấn đề
khác liên quan đến công tác chuyển hóa của địa phương, như tình hình khiếu kiện,
khiếu nại kéo dài, tranh chấp đất đai, mâu thuẫn trong cộng đồng dân cư; tình
hình TTATGT, TTCC...
2. Thời gian thống kê, đánh giá: Mốc
thống kê, đánh giá 5 năm trở lại đây (từ năm 2012 - 2016), phân tích, so sánh
giữa các năm.
3. Chọn và lộ trình chuyển hóa địa
bàn xã, phường, thị trấn
3.1. Trên cơ sở rà soát, thống kê,
đánh giá từng xã, phường, thị trấn ở Mục 1 Phần IV Kế hoạch này, Công an các huyện, thị xã, thành phố Huế (Cơ quan thường
trực Ban Chỉ đạo 138 cấp huyện) nghiên cứu, tham mưu đề
xuất Ban Chỉ đạo 138 cấp huyện dự kiến chọn địa bàn chuyển hóa
hàng năm, 5 năm; báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo 138 tỉnh (qua Công an tỉnh - Cơ
quan thường trực, số 27 Trần Cao Vân, TP Huế), kèm kết quả
rà soát, thống kê để xem xét, quyết định.
Hàng năm, căn cứ tình hình, kết quả chuyển hóa để điều chỉnh địa bàn xã,
phường, thị trấn trong năm tiếp theo cho phù hợp, đảm bảo mục tiêu, yêu cầu đã
đề ra.
3.2. Tiến độ thực hiện:
- Công tác chuẩn bị: Ban Chỉ đạo 138 cấp
huyện, cấp xã xây dựng kế hoạch; tổ chức rà soát thống kê, đánh giá theo từng
nhóm tiêu chí được xác định tại Phần IV; tập hợp, thống kê
dự kiến danh sách các địa bàn được chọn chuyển hóa hàng năm, 05 năm gửi Ban Chỉ
đạo 138 cấp tỉnh; kiện toàn Ban Chỉ đạo cấp huyện, cấp xã (hoàn thành trước
ngày 26/9/2017);
Từ 26/9/2017 - trước ngày 30/9/2017:
Ban Chỉ đạo 138 tỉnh xem xét, quyết định chọn địa bàn chuyển hóa.
- Tổ chức chuyển hóa: Bắt đầu thực hiện
công tác chuyển hóa từ 01/10/2017. Tổ chức sơ kết 01 tháng (đến 30/10/2017) và
báo cáo kết quả bước đầu thực hiện (trước 20/11/2017).
Định kỳ sơ, tổng kết công tác chuyển
hóa theo mốc thời gian quy định tại Mục 2 Phần VI Kế hoạch này.
Ngoài quy định sơ, tổng kết theo tiến
độ trên, tùy theo thực tiễn tại địa phương, Ban Chỉ đạo 138 cấp huyện, cấp xã
tham mưu công tác sơ, tổng kết để đảm bảo công tác chuyển hóa thực chất, hiệu
quả, góp phần đảm bảo ANTT, phục vụ đắc lực nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
tại địa phương.
V. KINH PHÍ THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN
- Ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí thực hiện Kế hoạch theo nhiệm vụ được giao cho các cơ quan, đơn vị theo phân cấp của Luật NSNN; tăng cường phối
hợp, lồng ghép với kinh phí thực hiện các chương trình, mục
tiêu khác.
Hằng năm, cùng thời gian quy định về
lập dự toán NSNN, cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện các nội dung của
Kế hoạch lập dự toán kinh phí tổng hợp chung trong dự toán thu, chi NS của cơ
quan, đơn vị, gửi cơ quan tài chính cùng cấp để tổng hợp
trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật về lập và phân bổ
dự toán NSNN.
- Các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Ban Chỉ
đạo 138 tỉnh giúp UBND tỉnh tổ chức triển khai, thực hiện Kế hoạch này; phân
công thành viên Ban Chỉ đạo 138 tỉnh chịu trách nhiệm theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra tại địa bàn cấp huyện, xã, phường, thị trấn được chọn chuyển hóa; thành lập các Tổ công tác
theo dõi, nắm tình hình thực tế triển khai tại các huyện, thị xã, thành phố Huế
để tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo.
2. Các sở,
ban, ngành, cơ quan, đoàn thể; UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế có trách
nhiệm chỉ đạo thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ và nội dung của Kế hoạch
này. Định kỳ 6 tháng (trước ngày 20/5), hàng năm (trước ngày 20/11), 05 năm
(trước 25/11/2020) tiến hành sơ kết, tổng kết và gửi báo cáo về Công an tỉnh
(Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo 138 tỉnh) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo 138 Chính phủ.
3. UBND
các huyện, thị xã, thành phố Huế chỉ đạo đánh giá thực chất
công tác chuyển hóa địa bàn trước đây tại các xã, phường, thị trấn đã chọn chuyển
hóa (theo Kế hoạch số 159/KH-BCĐ ngày 23/01/2015 của Ban Chỉ đạo 138 tỉnh) để rút kinh nghiệm, tháo gỡ kịp thời những khó khăn, vướng mắc nhằm nâng cao hiệu quả việc thực hiện Kế hoạch này.
4. Công
an tỉnh căn cứ lộ trình việc chuyển hóa tại xã, phường, thị trấn hàng năm của
Ban Chỉ đạo 138 cấp huyện đề xuất để tham mưu Ban Chỉ đạo 138 tỉnh quyết định
triển khai; chủ trì hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế
hoạch này; định kỳ tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo 138 Chính phủ kết
quả thực hiện; tham mưu UBND tỉnh tổ chức tổng kết việc thực hiện Kế hoạch này./.
Nơi nhận:
- Ban Chỉ đạo 138 Trung
ương (qua C41 - Bộ Công an);
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các thành viên BCĐ 138 tỉnh;
- BCH Bộ đội biên phòng, Cục Hải quan tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, TX, TP;
- Ban Chỉ đạo 138 các huyện, TX, Tp Huế;
- VTV8, TRT;
- VPUB: CVP, các PCVP, các CV;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Dung
|