Kế hoạch 189/KH-UBND năm 2020 thực hiện "Chương trình chăm sóc dinh dưỡng 1000 ngày đầu đời nhằm phòng, chống suy dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em, nâng cao tầm vóc người Việt Nam trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2020-2030"

Số hiệu 189/KH-UBND
Ngày ban hành 15/04/2020
Ngày có hiệu lực 15/04/2020
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Đắk Nông
Người ký Tôn Thị Ngọc Hạnh
Lĩnh vực Thể thao - Y tế

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 189/KH-UBND

Đắk Nông, ngày 15 tháng 4 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH “CHĂM SÓC DINH DƯỠNG 1.000 NGÀY ĐẦU ĐỜI NHẰM PHÒNG CHỐNG SUY DINH DƯỠNG BÀ MẸ, TRẺ EM, NÂNG CAO TẦM VÓC NGƯỜI VIỆT NAM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG GIAI ĐOẠN 2020-2030”

I. Căn cứ xây dựng kế hoạch

- Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần VI Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;

- Quyết định 641/QĐ-TTg ngày 28 tháng 4 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011-2030;

- Quyết định số 1896/QĐ-TTg ngày 25 tháng 12 năm 2019 của Thủ tướng chính phủ ban hành Chương trình “Chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời nhằm phòng chống suy dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em, nâng cao tầm vóc người Việt Nam";

- Chỉ thị số 46/CT-TTg ngày 21 tháng 12 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ tăng cường công tác dinh dưỡng trong tình hình mới;

- Công văn số 230/BYT-BMTE ngày 15 tháng 01 năm 2020 của Bộ Y tế về việc triển khai thực hiện Chương trình “Chăm sóc dinh dưỡng 1000 ngày đầu đời nhằm phòng chống suy dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em, nâng cao tầm vóc người Việt Nam”.

- Công văn số 6307/UBND-KGVX ngày 30 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông về việc Tham mưu triển khai Chương trình “Chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời nhằm phòng chống suy dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em, nâng cao tầm vóc người Việt Nam”.

II. Mục tiêu

1. Mục tiêu chung: Cải thiện tình trạng dinh dưỡng của phụ nữ có thai và trẻ em dưới 2 tuổi, góp phần nâng cao tầm vóc, thể lực của người Việt Nam trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.

2. Mục tiêu cụ thể

a. Cải thiện tình trạng dinh dưỡng của phụ nữ có thai và trẻ em

- Đến năm 2025: Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi ≤ 28,4%; tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân ở trẻ em dưới 5 tuổi dưới 18%; tỷ lệ trẻ có cân nặng sơ sinh thấp (dưới 2.500 gram) dưới 8%; tỷ lệ thiếu máu ở phụ nữ có thai dưới 25,5%.

- Đến năm 2030: Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi dưới 25,9%; tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân ở trẻ em dưới 5 tuổi dưới 15,6%; tỷ lệ trẻ có cân nặng sơ sinh thấp (≤ 2.500 gram) dưới 7%; tỷ lệ thiếu máu ở phụ nữ có thai xuống dưới 23,5%.

b. Nâng cao tỷ lệ thực hành về chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời cho người chăm sóc trẻ

- Đến năm 2025: 80% bà mẹ thực hành cho trẻ bú sớm và 47% bà mẹ cho trẻ bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu; 50% bà mẹ tiếp tục cho trẻ bú mẹ đến khi trẻ được 24 tháng tuổi hoặc lâu hơn; 60% bà mẹ cho trẻ từ 6 - 24 tháng tuổi ăn bổ sung đúng cách.

- Đến năm 2030: 85% bà mẹ thực hành cho trẻ bú sớm và 47,5% bà mẹ cho trẻ mẹ bú hoàn toàn trong 6 tháng đầu; 60% bà mẹ tiếp tục cho trẻ bú mẹ đến khi trẻ được 24 tháng tuổi hoặc lâu hơn; 70% bà mẹ cho trẻ từ 6 - 24 tháng tuổi ăn bổ sung đúng cách.

III. Đối tượng, phạm vi, thời gian thực hiện Kế hoạch

1. Đối tượng

Phụ nữ có thai; bà mẹ đang cho con bú và trẻ em < 24 tháng tuổi.

2. Phạm vi thực hiện: Trên địa bàn toàn tỉnh.

3. Thời gian thực hiện: Từ năm 2020 đến năm 2030.

IV. Các giải pháp và nhiệm vụ chủ yếu

1. Giải pháp về chính sách và chỉ đạo điều hành

- Vận dụng các văn bản chính sách, pháp luật đã được ban hành về chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời, trong đó có hỗ trợ phụ nữ có thai, bà mẹ cho con bú và trẻ em dưới 24 tháng tuổi, có chính sách ưu tiên tại các huyện, xã khó khăn, tập trung ưu tiên vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, đặc biệt vùng đồng bào dân tộc có lối sống lạc hậu...

- Xây dựng các chỉ tiêu về dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời của từng huyện, thành phố; xây dựng thực đơn dinh dưỡng phù hợp theo từng nhóm đối tượng và địa phương. Lồng ghép các chỉ tiêu dinh dưỡng trong Chương trình này với các chỉ tiêu về dinh dưỡng của các chương trình dinh dưỡng liên quan tại các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh.

- Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát việc xây dựng kế hoạch và hệ thống chỉ tiêu, bố trí kinh phí, thực thi chính sách hỗ trợ phụ nữ có thai, bà mẹ cho con bú và trẻ em dưới 24 tháng tuổi; việc thực hiện Nghị định số 100/2014/NĐ-CP ngày 06/11/2014 của Chính phủ về kinh doanh và sử dụng các sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ, bình bú và vú ngậm nhân tạo.

[...]