Kế hoạch 189/KH-UBND về cải thiện chỉ số PCI tỉnh Lào Cai năm 2019

Số hiệu 189/KH-UBND
Ngày ban hành 09/05/2019
Ngày có hiệu lực 09/05/2019
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Lào Cai
Người ký Đặng Xuân Phong
Lĩnh vực Thương mại

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 189/KH-UBND

Lào Cai, ngày 09 tháng 05 năm 2019

 

KẾ HOẠCH

CẢI THIỆN CHỈ SỐ PCI TỈNH LÀO CAI NĂM 2019

Thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021; căn cứ kết quả điều tra, khảo sát và công bố chỉ số PCI năm 2018 do VCCI tiến hành, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch cải thiện chỉ số PCI tỉnh Lào Cai năm 2019 như sau:

I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU

1. Mục tiêu

Cải thiện chất lượng môi trường kinh doanh, nâng cao năng suất, hiệu quả hỗ trợ các thành phần kinh tế để phấn đấu đứng trong nhóm dẫn đầu cả nước về thực hiện Nghị quyết 02 của Chính phủ và xếp hạng chỉ số PCI.

Khuyến khích, tạo động lực thúc đẩy cộng đồng doanh nghiệp, nhà đầu tư cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng, phát triển hài hòa, trong đó chú trọng nâng cao năng lực quản trị, vai trò, trách nhiệm xã hội, đồng thời từng bước xây dựng thương hiệu văn hóa của cộng đồng doanh nghiệp, nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh. Qua đó, góp phần nâng cao chất lượng, trình độ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lào Cai thời gian tới.

2. Một số mục tiêu cụ thể

- Phấn đấu tổng điểm PCI tăng trên 3,37 điểm so năm 2018 (từ 64,63 lên trên 68,0 điểm).

- Ưu tiên tập trung thực hiện các giải pháp cụ thể, phù hợp thực tiễn để cải thiện và tăng diêm cả 10 chỉ số so năm 2018, bao gồm các chỉ số: Gia nhập thị trường tăng từ 7,33 điểm lên trên 7,5 điểm; Tiếp cận đất đai tăng từ 5,99 điểm lên trên 6,5 điểm; Tính minh bạch tăng từ 6,22 điểm lên trên 6,4 điểm; Chi phí thời gian tăng từ 6,87 điểm lên trên 6,95 điểm; Chi phí không chính thức tăng từ 6,27 điểm lên trên 6,5 điểm; Cạnh tranh bình đẳng tăng từ 6,33 điểm lên trên 6,5 điểm; Tính năng động tăng từ 6,67 điểm lên trên 7,0 điểm; Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp tăng từ 6,27 điểm lên trên 6,9 điểm; Đào tạo lao động tăng từ 6,39 điểm lên trên 6,6 điểm; Thiết chế pháp lý1 tăng từ 7,99 điểm lên trên 8,1 điểm.

3. Yêu cầu

- Nguyên tắc giao nhiệm vụ thực hiện cải thiện các chỉ số cho các cơ quan liên quan: Giải pháp cải thiện từng chỉ số thành phần phải gắn với các chỉ tiêu cụ thể cấu thành lên mỗi chỉ số thành phần đó2, mi chỉ tiêu cụ thể gắn với từng cơ quan chủ trì, đầu mối thực hiện. Do đó yêu cầu các cơ quan triển khai hoạt động cải thiện chỉ số PCI phải ưu tiên tính trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với thực tế, có kế hoạch cụ thể, rõ ràng, mang tính khả thi cao. Thủ trưởng các sở, ngành, địa phương và các cơ quan liên quan căn cứ vào Kế hoạch này trực tiếp chỉ đạo xây dựng chương trình, kế hoạch hành động cụ thể của từng cơ quan, đơn vị.

- Song song với việc triển khai thực hiện các giải pháp cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao chỉ số PCI, cần chú trọng công tác kiểm tra, đôn đốc, đánh giá kết quả thực hiện làm cơ sở tăng hiệu quả việc triển khai thực hiện Kế hoạch này theo yêu cầu đề ra.

- Đảm bảo sự thống nhất trong chỉ đạo, quản lý, điều hành; yêu cầu các cơ quan, đơn vị giao nhiệm vụ chủ trì phải chủ động, tích cực, sáng tạo trong triển khai nhiệm vụ được giao nhằm đạt kết quả cao nhất trong điều kiện thực tế.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ngành, địa phương tập trung chỉ đạo thực hiện quyết liệt công tác cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao chỉ số PCI trong năm 2019 và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về 128 chỉ tiêu cụ thể gắn với các chỉ số thành phần PCI như sau:

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Chủ trì, đầu mối theo dõi, thực hiện các giải pháp cải thiện 25 chỉ tiêu3, gồm: 10 chỉ tiêu cấu thành chỉ số Gia nhập thị trường; 02 chỉ tiêu cấu thành chỉ số Tính minh bạch; 01 chỉ tiêu cấu thành chỉ số Chi phí không chính thức; 07 chỉ tiêu cấu thành chỉ số Cạnh tranh bình đẳng; 05 chỉ tiêu cấu thành chỉ số Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp.

- Tiếp tục triển khai hiệu quả các thủ tục công bố thông tin doanh nghiệp, công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp và thông báo mẫu dấu theo phương thức điện tử, tăng tỷ lệ giải quyết thủ tục trực tuyến.

- Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền nhằm khích lệ, khuyến khích doanh nghiệp, người dân thực hiện đăng ký kinh doanh qua mạng.

- Nâng cao chất lượng tư vấn, hướng dẫn thủ tục cho doanh nghiệp (trực tiếp, qua điện thoại, thư điện tử ...); cải thiện chất lượng hỗ trợ thủ tục đầu tư, đăng ký kinh doanh trên Cổng thông tin điện tử Sở Kế hoạch và Đầu tư, cũng như các chính sách liên quan để doanh nghiệp, nhà đầu tư thuận lợi tra cứu, tìm hiểu, ứng dụng thực tế.

- Tiếp tục tham mưu, thực hiện cắt giảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính về các lĩnh vực liên quan, nhất là về đầu tư, đăng ký doanh nghiệp, đấu thầu, thẩm định.

- Nghiên cứu, hướng dẫn doanh nghiệp áp dụng, sử dụng chữ ký số trong quan hệ giao dịch, liên hệ, làm việc với cơ quan quản lý nhà nước và các đối tác.

- Chủ trì, phối hợp Tòa án tỉnh đăng tải thông tin về các vụ việc phá sản, danh sách chủ nợ tại Cổng thông tin điện tử Sở Kế hoạch và Đầu tư. Thường xuyên đăng tải danh sách doanh nghiệp chậm triển khai hoạt động kinh doanh, tạm ngừng kinh doanh, các dự án đầu tư chậm triển khai hoạt động, các dự án đầu tư ngừng triển khai hoạt động trên Cổng thông tin điện tử.

- Chủ trì tham mưu xây dựng, triển khai Bộ chỉ số năng lực cạnh tranh cấp sở, ngành, huyện, thành phố (chỉ số DDCI) để đánh giá toàn diện chất lượng điều hành các cơ quan trực thuộc UBND tỉnh.

- Tăng cường công tác thẩm tra, thẩm định, kiểm tra, giám sát trong quá trình triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn theo tinh thần chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh.

- Chủ trì tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện Kế hoạch này định kỳ 9 tháng (trước ngày 30/9/2019), cả năm 2019 (trước ngày 25/12/2019); thực hiện báo cáo đột xuất theo yêu cầu của UBND tỉnh hoặc phát sinh các nội dung cần bổ sung, điều chỉnh.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường

[...]