UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1870/KH-UBND
|
Phú Thọ, ngày 22 tháng 5 năm 2015
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN NUÔI CÁ LỒNG THÂM CANH TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 2015 - 2020
- Căn cứ Luật Thủy sản ngày
26/11/2003;
- Căn cứ Thông tư số
16/2015/TT-BNNPTNT ngày 10/4/2015 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về ban hành quy
chuẩn quốc gia về điều kiện nuôi thủy sản;
- Căn cứ Quyết
định số 1830/QĐ-UBND ngày 03/7/2012 của UBND tỉnh về việc phê
duyệt “Quy hoạch phát triển thủy sản tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2012 - 2020”;
- Căn cứ Nghị quyết số 15/NQ-HĐND ngày
15/12/2014 của HĐND tỉnh quy định chính sách hỗ trợ đặc thù khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn
2015-2020;
- Căn
cứ Kế hoạch hành động số 92/KH-UBND ngày 08/01/2014 của UBND tỉnh về thực hiện Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp
theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững” tỉnh Phú Thọ đến
năm 2020;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và
PTNT tại Tờ trình số 47/TTr-SNN ngày 20/4/2015, UBND tỉnh ban hành kế hoạch Phát triển nuôi cá lồng thâm canh trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai
đoạn 2015 - 2020 như sau:
I. SỰ CẦN THIẾT
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH:
- Trong thời
gian qua, nghề nuôi cá lồng thâm canh trên sông và hồ chứa của tỉnh có bước phát triển mạnh theo chiều hướng hàng hóa với quy mô lớn. Đến
hết năm 2014, toàn tỉnh có 421 lồng lưới, thể tích nuôi 100m3/lồng, năng
suất bình quân đạt 6 tấn/lồng/chu kỳ nuôi. Ước hết năm 2015 tổng số lồng lưới
trên địa bàn tỉnh ước đạt trên 700 lồng, tổng sản lượng cá lồng ước đạt trên
3.600 tấn, chiếm khoảng 12% tổng sản lượng thủy sản của tỉnh.
- Tuy nhiên, do hiệu quả kinh tế
cao từ nghề nuôi cá lồng dẫn đến người dân ở một số địa phương phát triển ồ ạt
một cách tự phát, thiếu định hướng về thị trường, tiềm ẩn nhiều rủi ro về thiên
tai, dịch bệnh, ô nhiễm môi trường sinh thái.
Vì vậy, để nghề nuôi thâm canh cá
lồng phát triển bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường, đồng thời làm cơ sở
thu hút doanh nghiệp đầu tư phát triển nuôi thâm canh cá lồng trên sông và hồ
chứa, góp phần khai thác hiệu quả tiềm năng, lợi thế mặt nước sông, hồ trên địa
bàn tỉnh, nâng cao giá trị gia tăng lĩnh vực thủy sản trong thời gian tới, việc
xây dựng Kế hoạch phát triển cá lồng thâm canh trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai
đoạn 2015 - 2020 là hết sức cần thiết.
II. MỤC TIÊU, YÊU CẦU:
1. Mục tiêu:
- Đến năm 2020,số lồng nuôi cá thâm
canh trên sông và hồ chứa lớn trên địa bàn tỉnh đạt 1.970 lồng (197.000 m3);
năng suất trung bình đạt 60 kg/m3/năm; tổng sản lượng cá lồng đạt 10.000
tấn, trong đó cá đặc sản chiếm 45%, cá khác 55%.
- Đến năm 2020: 100% cơ sở nuôi
cá lồng được chứng nhận điều kiện sản xuất đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm; xây
dựng được 02 thương hiệu chất lượng, uy tín là “Cá sông Đà” và “Cá sông Lô”.
2. Yêu cầu:
- Phát triển nghề nuôi cá lồng trên
địa bàn tỉnh phải đảm bảo: Vị trí nuôi an toàn về mưa lũ; đảm bảo quy chuẩn về
mặt kỹ thuật; nâng cao chất lượng công tác quản lý, chỉ đạo tổ chức sản xuất;
tăng cường ứng dụng, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật về đầu tư thâm canh các đối
tượng thủy sản đặc sản, thủy sản giống mới, giống có giá trị kinh tế cao, áp
dụng quy trình sản xuất có chứng nhận chất lượng sản phẩm.
- Tăng cường hợp tác, liên kết sản
xuất theo chuỗi giá trị, chủ động về thị trường tiêu thụ sản phẩm; khuyến khích
phát triển các hợp tác xã; đẩy mạnh thu hút các doanh nghiệp đầu tư nuôi cá lồng
thâm canh theo hướng sản xuất hàng hóa quy mô lớn.
II. NỘI DUNG KẾ
HOẠCH:
1. Tổ chức
sản xuất
1.1. Kế hoạch sản xuất.
- Phát triển nuôi cá lồng thâm canh
theo kỹ thuật mới (lồng lưới, quy mô kích cỡ 100m3/lồng) tại các
đoạn sông không cấp phép cho hoạt động khai thác cát sỏi, bến bãi và có đủ điều
kiện về độ sâu, lưu tốc dòng chảy, có nơi neo bè đảm bảo an toàn trong mùa mưa
lũ và 13 hồ chứa có dung tích từ 1 triệu m3 trở lên. Phấn đấu đến
2020 tổng số lồng nuôi cá thâm canh trên địa bàn tỉnh đạt 1.970 lồng (số lồng
tối đa theo quy chuẩn là 6.505 lồng), cụ thể như sau:
- Phát triển trên sông là 1.690
lồng, trong đó:
+ Kế hoạch phát triển trên Sông
Đà 660 lồng, trong đó: Huyện Thanh Sơn 45 lồng; huyện Thanh thủy 565 lồng; huyện
Tam nông 50 lồng.
+ Kế hoạch phát triển trên sông
Lô là 975 lồng; Trong đó: huyện Đoan Hùng 395 lồng; huyện Phù Ninh 265 lồng; thành
phố Việt Trì 305 lồng.
+ Kế hoạch phát triển trên sông
Bứa, tại huyện Tam Nông là 65 lồng.
- Phát triển nuôi trong 13 hồ chứa
trên địa bàn có dung tích trên 1 triệu m3 là 280 lồng, trong đó:
+ Huyện Hạ Hòa (hồ Ngòi Vần, hồ
Ao Châu, hồ Đầm Trì, hồ Cửa Khâu) phát triển tối đa không quá 150 lồng.
+ Huyện Cẩm Khê (hồ Dộc Gạo, hồ
Đồng Ban) phát triển tối đa không quá 20 lồng.
+ Huyện Thanh Thủy (hồ Phượng Mao,
hồ Suối Rồng) phát triển tối đa không quá 40 lồng.
+ Huyện Yên Lập (hồ THượng Long,
hồ Dộc Giang) phát triển tối đa không quá 40 lồng.
+ Huyện Thanh Sơn (hồ Đầm Gai) phát
triển tối đa không quá 10 lồng.
+ Huyện Tân Sơn (hồ Xuân Sơn) phát
triển tối đa không quá 40 lồng.
+ Huyện Thanh Ba (hồ Trầm Sắt) phát
triển tối đa không quá 40 lồng.
(Chi tiết tại phụ lục kèm
theo)
1.2. Đối tượng nuôi:
- Cơ cấu giống nuôi gồm: Cá đặc
sản (Cá lăng, nheo, trắm đen,...); cá giống mới có giá trị kinh tế cao (Cá rô phi
chất lượng cao, diêu hồng, chép lai, cá trắm cỏ,...).
- Nhu cầu giống đến năm 2020 khoảng
14 triệu con các loại, trong đó: Giống đặc sản chiếm 45%; cá giống mới, cá có
giá trị kinh tế cao chiếm 55%.
1.3. Thành phần kinh tế tham
gia sản xuất:
- Thu hút các doanh nghiệp đầu tư
phát triển sản xuất theo chính sách của tỉnh quy định tại Nghị quyết số 15/NQ-HĐND
ngày 15/12/2014 của HĐND tỉnh quy định chính sách hỗ trợ đặc thù khuyến khích
doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai
đoạn 2015-2020.
- Khuyến khích người dân hiện đang
nuôi quy mô nhỏ và vừa từng bước phát triển quy mô; phát triển các mô hình tổ
chức kinh tế hợp tác, liên doanh, liên kết nuôi theo chuỗi.
2. Công tác
khuyến ngư:
- Tăng cường công tác đào tạo, tập
huấn, hội thảo kỹ thuật nâng cao kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ khuyến nông cho
đội ngũ khuyến nông cơ sở; tổ chức các hội thảo kỹ thuật, tập huấn chuyển giao
tiến bộ kỹ thuật mới trong đầu tư thâm canh, phòng trị dịch bệnh cho 100% người
nuôi cá lồng.
- Đẩy mạnh hoạt động thông tin tuyên
truyền các văn bản quy định của pháp luật; tuyên truyền các mô hình, đối tượng,
kỹ thuật nuôi cho hiệu quả kinh tế cao thông qua bản tin khuyến nông, đài
truyền hình, websites, báo, tạp chí,... để người dân áp dụng.
- Xây dựng mô hình khảo nghiệm,
thử nghiệm các đối tượng giống mới cho năng suất, giá trị kinh tế cao để bổ sung
vào cơ cấu giống nuôi, đa dạng sản phẩm, mục tiêu đáp ứng tốt hơn nhu cầu và
thị hiếu người tiêu dùng.
3. Phát triển
hệ thống dịch vụ:
- Đẩy mạnh chuyển giao kỹ thuật
ương nuôi các đối tượng giống đặc sản, giống mới cho các cơ sở sản xuất, ương nuôi
trên địa bàn để chủ động con giống phục vụ người nhu cầu người nuôi cá lồng.
- Tổ chức các hội nghị cho các doanh
nghiệp cung ứng thức ăn, thuốc, hóa chất, chế phẩm sinh học với các cơ sở nuôi
cá lồng tạo sự gắn kết giữa đơn vị cung ứng đầu vào với người sản xuất. Khuyến
khích các hợp tác xã, doanh nghiệp nuôi cá lồng trở thành đại lý cung ứng vật
tư đầu vào, vừa phục vụ sản xuất, vừa tham gia cung ứng vật tư cho người dân
nuôi thủy sản trên địa bàn, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh.
- Khuyến khích phát triển các làng
nghề sản xuất ngư cụ trên địa bàn; chủ động cung ứng ngư cụ cho các cơ sở nuôi
cá lồng, đồng thời phục vụ tốt hơn cho người nuôi thủy sản trên địa bàn.
4. Xúc tiến
thương mại:
- Xây dựng thương hiệu cá sông Đà,
cá sông Lô. Khuyến khích phát triển các doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm trực tiếp
từ người sản xuất đến người tiêu dùng để giảm khâu trung gian. Tăng cường hoạt
động xúc tiến thương mại cho các sản phẩm thủy sản ở các thị trường trọng điểm.
Nâng cao năng lực trao đổi, tiếp cận với thông tin thị trường, thương mại thủy
sản cho các doanh nghiệp, cán bộ quản lý và người sản xuất.
- Đối với thị trường trong tỉnh:
Xây dựng mạng lưới cửa hàng tiêu thụ sản phẩm tại các chợ trung tâm các huyện,
thành, thị trên địa bàn tỉnh, các khu du lịch, đô thị, khu dân cư lớn, khu công
nghiệp, gắn với chỉ đạo áp dụng quy trình sản xuất có chứng nhận chất lượng sản
phẩm.
- Đối với thị trường ngoài tỉnh:
Khuyến khích phát triển các doanh nghiệp tham gia tiêu thụ sản phẩm thủy sản
tại thị trường thành phố Hà Nội thông qua các chợ đầu mối lớn.
5. Công tác
quản lý nhà nước:
- Chỉ đạo phát triển theo kế hoạch;
tổ chức thực hiện cấp mã cơ sở nuôi cá lồng nhằm kiểm soát số lồng nuôi; thực
hiện thống kê, kiểm tra, đánh giá, phân loại các cơ sở nuôi, giám sát chất lượng
theo quy định; tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm trong hoạt
động nuôi.
- Phát triển các mô hình tổ hợp
tác, chú trọng phát triển hợp tác xã theo diện rộng và chiều sâu để phát triển sản
xuất hàng hóa theo hướng bền vững.
- Thúc đẩy áp dụng thực hành nuôi
trồng thủy sản tốt VietGAP, nuôi có chứng nhận điều kiện, chất lượng sản phẩm.
6. Về cơ
chế chính sách
- Đẩy mạnh tuyên truyền, hướng dẫn
triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách thu hút doanh nghiệp đầu tư nuôi
thâm canh cá lồng trên sông của tỉnh đã ban hành.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả,
phù hợp với điều kiện của tỉnh các chính sách phát triển thủy sản theo quy định
tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy
sản.
- Nghiên cứu ban hành các chính
sách hỗ trợ phát triển sản xuất: Xây dựng mô hình sản xuất theo chuỗi gắn kết với
các doanh nghiệp, trang trại và cơ sở sản xuất để đưa nhanh tiến bộ kỹ thuật và
công nghệ mới vào sản xuất; xây dựng thương hiệu sản phẩm, hoạt động xúc tiến
thương mại.
- Căn cứ tình hình thực tế, thường
xuyên rà soát, sửa đổi, bổ sung các cơ chế chính sách cho phù hợp.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN: Kinh phí thực
hiện kế hoạch từ nguồn kinh phí do cá tổ chức, cá nhân,
doanh nghiệp đầu tư triển khai nuôi cá lồng, ngân sách tỉnh hỗ trợ theo chính
sách ban hành tại Nghị quyết số 15/NQ-HĐND ngày 15/12/2014 của HĐND tỉnh quy
định chính sách hỗ trợ đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp,
nông thôn trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2015-2020, và lồng ghép các nguồn
vốn huy động hợp pháp khác. Tổng kinh phí thực hiện kế hoạch dự kiến 1.800 tỷ
đồng.
V. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN:
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện có hiệu
quả các chương trình, dự án cụ thể theo Kế hoạch được phê duyệt. Tuyên truyền,
quán triệt, phổ biến chủ trương, nội dung kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ của
ngành. Tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện hàng năm, báo cáo UBND tỉnh; đề
xuất sửa đổi, bổ sung Kế hoạch khi cần thiết.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính: Cân đối, đề xuất bố trí các nguồn vốn để triển
khai thực hiện kế hoạch.
3. Sở
Khoa học và Công nghệ: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, các cơ
quan có liên quan tham mưu, đề xuất điều chỉnh, bổ sung các cơ chế, chính sách hỗ
trợ nâng cao năng lực nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, xã hội
hóa nguồn lực cho phát triển khoa học, công nghệ lĩnh vực thủy sản. Phối hợp
với Sở Nông nghiệp và PTNT đẩy mạnh thực hiện việc xây dựng và phát triển thương
hiệu đối với các sản phẩm thủy sản có chất lượng cao, thủy sản đặc sản trên địa
bàn nhằm nâng cao giá trị, sức cạnh tranh các sản phẩm của tỉnh.
4. Sở Công Thương: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm soát chặt chẽ, xử lý nghiêm
hoạt động buôn lậu và gian lận trong thương mại hàng hóa thủy sản. Phối hợp với
Sở Nông nghiệp và PTNT nghiên cứu đề xuất các chính sách xúc tiến thương mại,
thông tin thị trường, hỗ trợ quảng bá sản phẩm thủy sản chất lượng cao, thủy
sản đặc sản của tỉnh.
6. Các Sở, ban, ngành khác
có liên quan: Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao phối
hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thành, thị chỉ đạo thực hiện nội
dung kế hoạch này.
7. UBND các huyện, thành, thị: Phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và PTNT trong chỉ đạo, tổ chức
sản xuất; nghiên cứu xây dựng chính sách hỗ trợ từ ngân sách địa phương, lồng
ghép có hiệu quả các nguồn vốn để hỗ trợ phát triển sản xuất. Vận dụng linh
hoạt cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư phù hợp với tiềm năng, lợi thế và
nhu cầu của địa phương để thu hút vốn đầu tư xã hội cho phát triển nuôi cá lồng
trên địa bàn.
Yêu cầu Giám đốc các sở, Thủ trưởng
các ngành, đơn vị, Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị chỉ đạo triển khai
nghiêm túc các nội dung của kế hoạch./.
Nơi
nhận:
- CT, PCT
(Ô. Thủy);
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành, thị;
- Chi cục Thủy sản;
- CVP, PCVPTH;
- Lưu: VT, KT5
(40b)
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Công Thủy
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN CÁ LỒNG TRÊN SÔNG VÀ HỒ CHỨA
GIAI ĐOẠN 2015 - 2020
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 1870/KH-UBND ngày 22/5/2015 của UBND tỉnh)
TT
|
Địa điểm
|
Kế hoạch phát
triển (Lồng)
|
Định hướng đến
2030
|
Tổng số
|
Chia ra các
năm
|
2014
|
2015
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
A
|
NUÔI TRÊN SÔNG
|
1,690
|
375
|
262
|
285
|
305
|
285
|
210
|
70
|
6,225
|
I
|
Sông Đà
|
660
|
85
|
100
|
105
|
105
|
95
|
80
|
70
|
2,310
|
1
|
Huyện Thanh Sơn
|
45
|
0
|
0
|
10
|
10
|
10
|
10
|
5
|
450
|
|
Tinh Nhuệ
|
25
|
|
|
5
|
5
|
5
|
5
|
5
|
300
|
|
Lương Nha
|
20
|
|
|
5
|
5
|
5
|
5
|
|
150
|
2
|
Huyện Thanh Thủy
|
565
|
85
|
100
|
85
|
85
|
75
|
70
|
65
|
1,710
|
|
Tu Vũ
|
25
|
|
|
5
|
5
|
5
|
5
|
5
|
150
|
|
Yến Mao
|
25
|
|
|
5
|
5
|
5
|
5
|
5
|
240
|
|
Phương Mao
|
25
|
|
|
5
|
5
|
5
|
5
|
5
|
50
|
|
Trung Nghĩa
|
25
|
|
|
5
|
5
|
5
|
5
|
5
|
180
|
|
Đồng Luận
|
25
|
|
|
5
|
5
|
5
|
5
|
5
|
280
|
|
Đoan Hạ
|
75
|
22
|
8
|
10
|
10
|
10
|
10
|
5
|
160
|
|
Bảo Yên
|
75
|
24
|
11
|
10
|
10
|
10
|
5
|
5
|
80
|
|
Thị trấn Thanh Thủy
|
25
|
|
|
5
|
5
|
5
|
5
|
5
|
100
|
|
Tân Phương
|
25
|
|
|
5
|
5
|
5
|
5
|
5
|
100
|
|
Thạch Đồng
|
61
|
|
11
|
10
|
10
|
10
|
10
|
10
|
170
|
|
Xuân Lộc
|
179
|
39
|
70
|
20
|
20
|
10
|
10
|
10
|
200
|
3
|
Huyện Tam Nông
|
50
|
|
0
|
10
|
10
|
10
|
|
|
150
|
|
Hồng Đà
|
50
|
|
|
10
|
10
|
10
|
10
|
10
|
150
|
II
|
Sông Lô
|
965
|
103
|
162
|
180
|
200
|
190
|
130
|
|
3,850
|
1
|
Huyện Đoan Hùng
|
395
|
59
|
56
|
80
|
85
|
75
|
40
|
|
1,500
|
|
Sóc Đăng
|
45
|
|
5
|
10
|
10
|
10
|
10
|
|
100
|
|
Chí Đám
|
45
|
|
5
|
10
|
10
|
10
|
10
|
|
150
|
|
Hữu Đô
|
40
|
|
10
|
10
|
10
|
10
|
|
|
150
|
|
Đại nghĩa
|
35
|
|
5
|
10
|
10
|
10
|
|
|
250
|
|
Hùng Long
|
75
|
43
|
7
|
10
|
10
|
5
|
|
|
250
|
|
Phú Thứ
|
45
|
9
|
6
|
10
|
10
|
10
|
|
|
250
|
|
Vụ Quang
|
60
|
7
|
13
|
10
|
10
|
10
|
10
|
|
250
|
|
TT. Đoan Hùng
|
50
|
|
5
|
10
|
15
|
10
|
10
|
|
100
|
2
|
Huyện Phù Ninh
|
265
|
23
|
42
|
50
|
55
|
55
|
40
|
|
1,500
|
|
Phú Mỹ
|
25
|
|
5
|
5
|
5
|
5
|
5
|
|
250
|
|
Trị Quận
|
35
|
15
|
5
|
5
|
5
|
5
|
|
|
250
|
|
Hạ Giáp
|
50
|
|
10
|
10
|
10
|
10
|
10
|
|
200
|
|
Tiên Du
|
25
|
|
5
|
5
|
5
|
5
|
5
|
|
200
|
|
Bình Bộ
|
45
|
|
5
|
10
|
10
|
10
|
10
|
|
300
|
|
Tử Đà
|
40
|
|
5
|
5
|
10
|
10
|
10
|
|
150
|
|
Vĩnh Phú
|
45
|
8
|
7
|
10
|
10
|
10
|
|
|
150
|
3
|
Thành phố Việt Trì
|
305
|
21
|
64
|
50
|
60
|
60
|
50
|
|
850
|
|
Hùng Lô
|
67
|
8
|
19
|
10
|
10
|
10
|
10
|
|
200
|
|
Phượng Lâu
|
53
|
13
|
10
|
10
|
10
|
10
|
|
|
150
|
|
Dữu Lâu
|
40
|
|
5
|
5
|
10
|
10
|
10
|
|
100
|
|
Trưng Vương
|
35
|
|
|
5
|
10
|
10
|
10
|
|
250
|
|
Sông Lô
|
110
|
|
30
|
20
|
20
|
20
|
20
|
|
150
|
III
|
Sông Bứa
|
65
|
187
|
|
|
|
|
|
|
65
|
1
|
Huyện Tam Nông
|
65
|
187
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Quang Húc
|
40
|
187
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hùng Đô
|
10
|
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
Tề Lễ
|
15
|
|
15
|
|
|
|
|
|
|
B
|
NUÔI HỒ CHỨA
|
280
|
54
|
45
|
57
|
65
|
39
|
20
|
|
280
|
1
|
Huyện Hạ Hòa
|
150
|
49
|
22
|
26
|
28
|
15
|
10
|
|
|
|
Hồ Ngòi Vần
|
80
|
49
|
11
|
10
|
10
|
|
|
|
|
|
Hồ Ao Châu
|
50
|
|
5
|
10
|
10
|
15
|
10
|
|
|
|
Hồ Đầm Trì
|
10
|
|
3
|
3
|
4
|
|
|
|
|
|
Hồ Cửa Khâu
|
10
|
|
3
|
3
|
4
|
|
|
|
|
2
|
Huyện Cẩm Khê
|
20
|
|
6
|
6
|
8
|
|
|
|
|
|
Hồ Dộc Gạo
|
10
|
|
3
|
3
|
4
|
|
|
|
|
|
Hồ Đồng Ban
|
10
|
|
3
|
3
|
4
|
|
|
|
|
3
|
Huyện Thanh Thủy
|
40
|
|
6
|
8
|
11
|
10
|
5
|
|
|
|
Hồ Phượng Mao
|
30
|
|
3
|
5
|
7
|
10
|
5
|
|
|
|
Hồ Suối Rồng
|
10
|
|
3
|
3
|
4
|
|
|
|
|
4
|
Huyện Yên Lập
|
40
|
|
6
|
8
|
11
|
10
|
5
|
|
|
|
Hồ Thượng Long
|
30
|
|
3
|
5
|
7
|
10
|
5
|
|
|
|
Hồ Dộc Giang
|
10
|
|
3
|
3
|
4
|
|
|
|
|
5
|
Huyện Tân Sơn
|
10
|
5
|
2
|
3
|
|
|
|
|
|
|
Hồ Xuân Sơn
|
10
|
5
|
2
|
3
|
|
|
|
|
|
6
|
Huyện Thanh Sơn
|
10
|
|
|
3
|
3
|
4
|
|
|
|
|
Hồ Đầm Gai
|
10
|
|
|
3
|
3
|
4
|
|
|
|
7
|
Huyện Thanh Ba
|
10
|
|
3
|
3
|
4
|
|
|
|
|
|
Hồ Trằm Sắt
|
10
|
|
3
|
3
|
4
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
1,970
|
429
|
307
|
342
|
370
|
324
|
230
|
70
|
6,505
|