ỦY B AN NHÂN
DÂN
TỈNH TUYÊN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 187/KH-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
26 tháng 10 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH TUYÊN QUANG GIAI ĐOẠN 2021 -2025
Căn cứ Nghị quyết số 28/NQ-CP
ngày 03/3/2021 của Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới
giai đoạn 2021-2030;
Thực hiện Văn bản số
1116/LĐTBXH-BĐG ngày 20/4/2021 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc
hướng dẫn thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021-2030.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang giai đoạn 2021-2025, với những nội dung chủ yếu sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Tiếp tục thu hẹp khoảng cách giới,
tạo điều kiện, cơ hội để phụ nữ và nam giới tham gia, thụ hưởng bình đẳng trong
các lĩnh vực của đời sống xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu 1: Trong lĩnh vực
chính trị
Chỉ tiêu: Đến năm 2025 đạt 50%
các cơ quan quản lý nhà nước, chính quyền địa phương các cấp có lãnh đạo chủ
chốt là nữ.
b) Mục tiêu 2: Trong lĩnh vực
kinh tế, lao động
- Chỉ tiêu 1: Đến năm 2025 tăng
tỷ lệ lao động nữ làm công hưởng lương đạt 50%.
- Chỉ tiêu 2: Đến năm 2025 giảm
tỷ trọng lao động nữ làm việc trong khu vực nông nghiệp trong tổng số lao động
nữ có việc làm xuống dưới 30%.
- Chỉ tiêu 3: Đến năm 2025 tỷ lệ
nữ giám đốc, chủ doanh nghiệp, hợp tác xã đạt ít nhất 27%.
c) Mục tiêu 3: Trong đời sống
gia đình và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới
- Chỉ tiêu 1: Giảm số giờ trung
bình làm công việc nội trợ và chăm sóc trong gia đình không được trả công của
phụ nữ còn 1,7 lần vào năm 2025.
- Chỉ tiêu 2: Phấn đấu đến năm
2025 đạt 80% người bị bạo lực gia đình, bạo lực trên cơ sở giới được phát hiện
được tiếp cận ít nhất một trong các d ịc h vụ hỗ trợ cơ bản; đạt 50% người gây
bạo lực gia đình, bạo lực trên cơ sở giới được phát hiện ở mức chưa bị truy cứu
trách nhiệm hình sự được tư vấn, tham vấn.
- Chỉ tiêu 3: 100% số nạn nhân
bị mua bán trở về được phát hiện có nhu cầu hỗ trợ được hưởng các dịch vụ hỗ trợ
và tái hòa nhập cộng đồng vào năm 2025.
- Chỉ tiêu 4: 100% cơ sở trợ
giúp xã hội công lập triển khai các hoạt động trợ giúp, phòng ngừa và ứng phó
với bạo lực trên cơ sở giới vào năm 2025.
d) Mục tiêu 4: Trong lĩnh vực y
tế
- Chỉ tiêu 1: Tỷ số giới tính
khi sinh ở mức 110 bé trai/100 bé gái sinh ra sống vào năm 2025.
- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ tử vong bà
mẹ liên quan đến thai sản giảm còn 42/100.000 trẻ sinh sống vào năm 2025.
- Chỉ tiêu 3: Tỷ suất sinh ở vị
thành niên giảm từ 23 ca sinh/1.000 phụ nữ xuống 18/1.000 vào năm 2025.
- Chỉ tiêu 4: Phấn đấu đến năm
2025 có ít nhất một cơ sở y tế cung cấp thí điểm dịch vụ chăm sóc sức khỏe dành
cho người đồng tính, song tính và chuyển giới.
đ) Mục tiêu 5: Trong lĩnh vực
giáo dục, đào tạo
- Chỉ tiêu 1: Nội dung về giới,
bình đẳng giới được đưa vào chương trình giảng dạy ở các cấp học và được giảng
dạy chính thức ở các trường Cao đẳng, Đại học từ năm 2025 trở đi.
- Chỉ tiêu 2: Đến năm 2025 tỷ lệ
trẻ em trai và trẻ em gái dân tộc thiểu số hoàn thành giáo dục tiểu học đạt
trên 90%; tỷ lệ hoàn thành cấp trung học cơ sở đạt khoảng 85%.
- Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ nữ học
viên, học sinh, sinh viên được tuyển mới thuộc hệ thống giáo dục nghề nghiệp đạt
trên 30% vào năm 2025.
- Chỉ tiêu 4: Đến năm 2025 tỷ lệ
nữ thạc sĩ trong tổng số người có trình độ thạc sĩ đạt không dưới 50% ; Tỷ lệ
nữ tiến sĩ trong tổng số người có trình độ tiến sĩ đạt 30%.
e) Mục tiêu 6: Trong lĩnh vực
thông tin, truyền thông
- Chỉ tiêu 1: Phấn đấu đạt 50%
dân số được tiếp cận kiến thức cơ bản về bình đẳng giới vào năm 2025.
- Chỉ tiêu 2: Từ năm 2025 trở
đi 100% tổ chức Đảng, chính quyền, cơ quan hành chính, ban, ngành, đoàn thể
các cấp được phổ biến, cập nhật thông tin về bình đẳng giới và cam kết thực
hiện bình đẳng giới.
- Chỉ tiêu 3. Từ năm 2025 trở
đi 100% xã, phường, thị trấn mỗi quý có ít nhất 04 tin, bài về bình đẳng giới
trên hệ thống thông tin cơ sở.
- Chỉ tiêu 4: Duy trì Đài phát
thanh và Truyền hình tỉnh; 100% Trung tâm Văn hóa, Truyền thông và Thể thao huyện,
thành phố có chuyên mục, chuyên đề nâng cao nhận thức về bình đẳng giới hàng
tháng.
II. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường sự lãnh đạo,
chỉ đạo, quản lý của các cấp ủy đảng, chính quyền các cấp trong việc nâng cao
nhận thức, triển khai thực hiện và hoàn thiện thể chế về bình đẳng giới. Đề
cao vai trò , trách nhiệm của người đứng đầu trong việc thực hiện các quy định
về bình đẳng giới.
2. Nghiên cứu, tham mưu
đề xuất, sửa đổi hệ thống chính sách, pháp luật bảo đảm các nguyên tắc bình đẳng
giới trên các lĩnh vực có liên quan. Thực hiện lồng ghép các nội dung bình đẳng
giới trong các chương trình, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
3. Xây dựng và triển
khai các chương trình nhằm thúc đẩy thực hiện bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng
phó với bạo lực trên cơ sở giới: Truyền thông nâng cao nhận thức, thay đổi
hành vi về bình đẳng giới; đưa nội dung về bình đẳng giới vào hệ thống bài giảng
chính thức trong các cấp học; phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới;
nâng cao năng lực về bình đẳng giới cho cán bộ làm công tác pháp chế, tăng cường
lồng ghép giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; tăng cường sự tham
gia của phụ nữ trong lãnh đạo, quản lý ở các cấp và quá trình ra quyết định
liên quan đến các chính sách, chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương.
4. Đẩy mạnh công tác
thông tin, tuyên truyền, ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao nhận thức
cho các tầng lớp nhân dân về bình đẳng giới; triển khai các hoạt động truyền
thông nhằm thay đ ổi quan niệm truyền thống về phân công lao động theo giới
trong gia đình theo hướng tăng cường trách nhiệm của nam giới trong chia sẻ việc
nhà và chăm sóc các thành viên trong gia đình; tổ chức chiến dịch truyền thông
“việc nhà bình đẳng” nhân ngày Gia đình Việt Nam (28/6), ngày Quốc tế Phụ nữ
(8/3), ngày Phụ nữ Việt Nam (20/10), đặc biệt trong Tháng hành động vì bình đẳng
giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới (từ ngày 15/11 đến
ngày 15/12)
5. Tăng cường lực bộ máy
quản lý nhà nước về bình đẳng giới các cấp; công tác thanh tra, kiểm tra liên
ngành việc thực hiện pháp luật về bình đẳng giới.
6. Chủ động, tăng cường
hợp tác quốc tế trong thực hiện các mục tiêu bình đẳng giới; tranh thủ sự hỗ trợ
kỹ thuật, tài chính, chuyên môn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
trong lĩnh vực bình đẳng giới.
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí từ nguồn lực
tài chính của địa phương trong khả năng cân đối, kinh phí từ các chương trình,
dự án, đề án có liên quan theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước,
nguồn tài trợ, viện trợ quốc tế; nguồn huy động từ xã hội, cộng đồng và các
nguồn vốn huy động hợp pháp khác.
2. Các sở, ban, ngành và
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố được giao nhiệm vụ thực hiện kế hoạch lập dự
toán ngân sách hằng năm báo cáo cấp có thẩm quyền và quản lý, sử dụng kinh phí
theo đúng quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tổ chức triển
khai các kế hoạch, chương trình, đề án về bình đ ẳng giới trên phạm vi toàn tỉnh.
Hướng dẫn và tổ chức triển khai Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng
ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới hàng năm.
- Nghiên cứu, tham mưu, kiến
nghị đề xuất, sửa đổi theo thẩm quyền các nội dung chính sách, pháp luật liên
quan đến công tác bình đẳng giới.
- Kiểm tra, tổng hợp tình hình
thực hiện Kế hoạch và định kỳ báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy
ban nhân dân tỉnh; tổ chức sơ kết và tổ ng kết Kế hoạch.
- Tổ chức thực hiện, theo dõi
và báo cáo kết quả triển khai chỉ tiêu 1, 2 của mục tiêu 2; chỉ tiêu 2, 3, 4 của
mục tiêu 3; chỉ tiêu 3 của mục tiêu 5; chỉ tiêu 1, 2 của mục tiêu 6 của Kế hoạch
này.
- Đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp,
báo cáo đột xuất; báo cáo định kỳ kết quả thực hiện Kế hoạch với Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 10/12 hằng năm.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
- Hướng dẫn lồng ghép các mục
tiêu, chỉ tiêu về bình đẳng giới vào việc xây dựng và đánh giá kết quả thực hiện
các mục tiêu, chỉ tiêu trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội của các sở, ban, ngành, địa phương.
- Thu thập và báo cáo số liệu
liên quan tới thực hiện chỉ tiêu 3 của mục tiêu 2; chỉ tiêu 1 của mục tiêu 3;
chỉ tiêu 4 của mục tiêu 5 của Kế hoạch này.
3. Sở Tài
chính: Căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách địa phương, các
nguồn kinh phí từ các chương trình, dự án, đề án có liên quan theo quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước, nguồn tài trợ, viện trợ quốc tế, nguồn huy
động từ xã hội, cộng đồng và các nguồn huy động hợp pháp khác để tham mưu, đề
xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh về cơ chế tài chính trong công tác quản lý sử dụng,
quyết toán kinh phí theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
4. Sở Tư
pháp
- Phối hợp với các sở, ban,
ngành, các cơ quan đơn vị c ó liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố triển
khai công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bình đẳng giới.
- Hướng dẫn, thẩm định việc
lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
5. Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan rà soát, kiến nghị, sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn và
tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật và chính sách đối với nữ cán
bộ, công chức, viên chức . Tham mưu, đề xuất chính sách hỗ trợ cán bộ nữ trong
công tác đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch, bổ nhiệm đối với nữ cán bộ, công chức,
viên chức.
- Thực hiện việc lồng ghép kiến
thức về giới và bình đẳng giới trong đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức .
- Tổ chức thực hiện, theo dõi
và báo cáo kết quả triển khai chỉ tiêu của mục tiêu 1 của Kế hoạch này.
6. Sở Y tế
- Triển khai các hoạt động bảo
đảm thực hiện mục tiêu về bình đẳng giới trong lĩnh vực y tế. Tăng cường công
tác tuyên truyền, cảnh báo và chủ động kiểm soát, giải quyết các nguyên nhân
sâu xa dẫn đến mất cân bằng giới tính ở trẻ sơ sinh.
- Tổ chức thực hiện, theo dõi
và báo cáo kết quả triển khai các chỉ tiêu của mục tiêu 4 của Kế hoạch này.
7. Sở Giáo
dục và Đào tạo
- Đưa nội dung giáo dục về giới,
bình đẳng giới, giới tính, sức khỏe sinh sản vào giảng dạy tại các cấp học theo
chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Tổ chức thực hiện, theo dõi
và báo cáo kết quả triển khai các chỉ tiêu 1, 2 của mục tiêu 5 của Kế hoạch
này.
8. Sở Thông
tin và Truyền thông
- Chỉ đạo đẩy mạnh, đổi mới
các hoạt động truyền thông, giáo dục về chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước về bình đẳng giới, nâng cao hơn nữa chất lượng
tuyên truyền về bình đẳng giới. - Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện, theo dõi
và báo cáo kết quả triển khai các chỉ tiêu 3, 4 của mục tiêu 6 của Kế hoạch
này.
9. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
- Hướng dẫn triển khai các hoạt
động can thiệp, hỗ trợ nạn nhân bị bạo lực gia đình; thu thập, thống kê số liệu
liên quan tới số nạn nhân bị bạo lực gia đình, số nạn nhân và người gây bạo lực
gia đình được tiếp cận các dịc h vụ hỗ trợ, tư vấn.
- Truyền thông, giáo dục đạo đức,
lối sống trong gia đình bảo đảm nguyên tắc bình đẳng giới.
- Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, xử lý vi phạm đối với các sản phẩm quảng cáo có nội dung định
kiến giới.
- Theo dõi, tổ chức thực hiện
và báo cáo kết quả triển khai chỉ tiêu 2 (số liệu về bạo lực gia đình) của mục
tiêu 3 của Kế hoạch này.
10. Công
an tỉnh: Chủ trì xây dựng, triển khai và báo cáo kết quả thực hiện
các nhiệm vụ, giải pháp về phòng, chống mua bán người; phối hợp với các sở,
ban, ngành, đơn vị có liên quan phát hiện sớm, can thiệp và xử lý kịp thời các
vụ bạo lực trên cơ sở giới.
11. Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố: Căn cứ vào tình hình thực tế của địa
phương, xây dựng Kế hoạch tổ chức thực hiện và bố trí nguồn lực, kinh phí để
thực hiện Kế hoạch đảm bảo phù hợp, hiệu quả, đúng quy định; lồng ghép các mục
tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của kế hoạch vào kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội 05 năm, hằng năm của địa phương.
Yêu cầu các sở, ban, ngành, cơ
quan, đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố khẩn trương triển khai
thực hiện Kế hoạch; báo cáo đánh giá tình hình, kết quả thực hiện định kỳ hằng
năm (trước ngày 30/11) với Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương
binh và Xã hôi tổng hợp). Trong quá trình thực hiện, trường hợp phát sinh
khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp) chỉ đạo, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy; (báo cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh; (báo cáo)
- Chủ tịch UBND tỉnh; (báo cáo)
- Các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ và các tổ chức CTXH tỉnh;
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- UBND huyện, thành phố;
- CVP UBND tỉnh;
- PCVP UBND tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Phòng THCB-KSTTHC;
- Lưu: VT, THVX (B).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Việt Phương
|