ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 183/KH-UBND
|
Quảng Ninh, ngày
21 tháng 7 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI CHƯƠNG TRÌNH PHỔ CẬP BƠI AN TOÀN PHÒNG, CHỐNG ĐUỐI NƯỚC TRẺ EM GIAI ĐOẠN
2023 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Quyết định số 1248/QĐ-TTg ngày 19/7/2021 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phòng, chống tai nạn, thương
tích trẻ em giai đoạn 2021-2030;
Căn cứ Quyết định số 3246/QĐ-BVHTTDL ngày
14/12/2021 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phê duyệt Chương trình bơi an
toàn phòng, chống đuối nước trẻ em giai đoạn 2021-2030 của ngành Văn hóa, Thể
thao và Du lịch;
Thực hiện Chỉ thị số 10-CT/TU ngày 25/5/2021 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Ninh về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông; phòng, chống tai nạn thương tích
và đuối nước;
Thực hiện Kế hoạch số 156/KH-UBND ngày 23/8/2021 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh về việc thực hiện Chương trình phòng, chống tai
nạn thương tích trẻ em giai đoạn 2023-2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh,
Theo đề nghị của Sở Văn hóa và Thể thao tại Tờ
trình số 628/TTr-SVHTT ngày 12/7/2023, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành
Kế hoạch triển khai Chương trình phổ cập bơi an toàn phòng, chống đuối nước trẻ
em giai đoạn 2023-2025 trên địa bàn tỉnh như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
- Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính
quyền các địa phương, cơ quan, đơn vị đối với việc triển khai thực hiện Chương
trình phổ cập bơi an toàn, phòng chống đuối nước trẻ em tại cộng đồng giai đoạn
2023-2025 trên địa bàn tỉnh;
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy Đảng,
chính quyền, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và người dân trong toàn tỉnh đối với
việc phổ cập bơi an toàn, phòng chống đuối nước trẻ em;
- Trang bị, huấn luyện cho trẻ em những kỹ năng bơi
an toàn; tự cứu mình và giúp đỡ người khác phòng, chống đuối nước.
2. Yêu cầu:
- Các cấp ủy, chính quyền, cơ quan, đơn vị xây dựng
Kế hoạch triển khai thực hiện đảm bảo thiết thực, hiệu quả, tiết kiệm, an toàn.
- Thu hút sự tham gia của toàn thể quần chúng nhân
dân, trẻ em trên phạm vi toàn tỉnh, nhất là trẻ em thường xuyên tiếp sức với
môi trường nước; vùng sâu, vùng xa, hải đảo; dân tộc thiểu số.
- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa, huy động các nguồn
lực để tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị, nâng cao hiệu quả công tác tổ
chức các hoạt động bơi an toàn, phòng, chống đuối nước cho trẻ em.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát:
- Tạo môi trường học tập, vui chơi và sinh sống
lành mạnh, an toàn cho trẻ em; hạnh phúc của gia đình và xã hội;
- Nâng cao tỷ lệ trẻ em biết bơi và từng bước phổ cập
bơi cho trẻ em; kiểm soát, giảm thiểu tai nạn đuối nước trẻ em nhằm bảo đảm
tính mạng và sức khỏe của trẻ em, hạnh phúc của gia đình và xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể:
- 100% các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh xây
dựng và triển khai kế hoạch phổ cập bơi an toàn phòng, chống đuối nước trẻ em;
- Phấn đấu đến năm 2025 có 60% trẻ em từ 06 đến dưới
16 tuổi biết bơi và biết kỹ năng an toàn trong môi trường nước;
- Phấn đấu đến 2025 có 90% số hộ gia đình được tiếp
cận thông tin, kiến thức, kỹ năng về bơi an toàn phòng, chống tai nạn đuối nước
trẻ em;
- Giảm 10% số trẻ em bị tử vong do đuối nước năm
2025 so với năm 2020;
- Hằng năm tổ chức 01-02 giải bơi cấp tỉnh: Giải
bơi các nhóm tuổi; giải bơi học sinh (thanh, thiếu niên, nhi đồng). Phấn đấu
100% huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh tổ chức giải tại địa phương và tham
gia giải cấp tỉnh.
- Tổ chức từ 01-02 lớp tập huấn nghiệp vụ về chương
trình bơi an toàn, phòng, chống đuối nước cho cán bộ các xã, phường, giáo viên
dạy thể chất tại các trường phổ thông, cộng tác viên cơ sở, cán bộ văn hóa, thể
thao cơ sở.
- Đảm bảo 100% các cơ sở tổ chức hoạt động bơi, lặn,
vui chơi giải trí dưới nước đảm bảo các điều kiện về trang thiết bị chuyên môn,
vệ sinh, an toàn theo quy định của pháp luật, được cấp phép đủ điều kiện kinh
doanh hoạt động TDTT; có huấn luyện viên, hướng dẫn viên dạy bơi, nhân viên cứu
hộ đuối nước được tập huấn kiến thức nghiệp vụ chuyên môn do cơ quan có thẩm
quyền chứng nhận.
- Phấn đấu đến năm 2025, 100% các huyện, thị xã,
thành phố có bể bơi cấp huyện đạt tiêu chuẩn luyện tập và thi đấu cho thanh thiếu
niên.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Đẩy mạnh thông tin, tuyên
truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức, kiến thức, kỹ năng về bơi an toàn phòng,
chống đuối nước cho trẻ em, gia đình, trường học, cộng đồng và xã hội:
- Nhận, nhân bản, cấp phát tài liệu, các sản phẩm
truyền thông về bơi an toàn phòng chống đuối nước nhằm trang bị kiến thức, kỹ
năng bơi an toàn phòng, chống đuối nước ở trẻ em tới cộng đồng dân cư và mọi tầng
lớp nhân dân trên địa bàn.
- Hằng năm, tổ chức Lễ phát động toàn dân tập luyện
môn bơi kết hợp tổ chức khai mạc các hoạt động hè cho trẻ em, các giải bơi của
tỉnh vào dịp tháng 6, tháng 7 hằng năm nhằm tuyên truyền, vận động cộng đồng và
trẻ em tích cực tập luyện các môn thể thao, đặc biệt là tập môn bơi và rèn luyện
kỹ năng an toàn trong môi trường nước, kỹ năng cứu đuối.
- Viết bài, đưa tin và đa dạng hóa các hình thức
tuyên truyền về các hoạt động dạy bơi, học bơi của cộng đồng và trẻ em; biểu
dương, giới thiệu những tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến về tập luyện, thi
đấu các môn bơi và đóng góp phát triển phong trào tập luyện môn bơi ở các đơn vị,
địa phương.
- Đẩy mạnh các hoạt động thông tin, tuyên truyền
trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh nhằm nâng cao nhận thức của
các cấp ủy đảng, chính quyền, tổ chức đoàn thể, gia đình, nhà trường và toàn xã
hội về vai trò, tác dụng của tập luyện môn bơi, giúp trẻ em biết bơi, rèn luyện
kỹ năng an toàn phòng, chống tai nạn nước đuối nước, nâng cao sức khỏe, phát
triển thể lực, tầm vóc, nghị lực và ý chí cho trẻ em.
- Tăng cường tuyên truyền cho gia đình về trách nhiệm
quản lý, trông coi trẻ em và kiến thức phòng, chống đuối nước
2. Tổ chức dạy bơi an toàn
phòng, chống đuối nước cho trẻ em trong các thiết chế văn hóa, thể thao các cấp,
đơn vị, doanh nghiệp; tổ chức các giải bơi, hội thi các cấp:
- Hằng năm, các cấp, đơn vị tổ chức các giải bơi
cho trẻ em, học sinh; phối hợp tổ chức các giải bơi quốc gia, quốc tế; các lớp
tập huấn về bơi an toàn, qua đó thúc đẩy phát triển phong trào tập luyện môn
bơi ở các đơn vị, địa phương và cả tỉnh.
- Tổ chức các hội thi tuyên truyền tìm hiểu kiến thức,
kỹ năng an toàn trong môi trường nước cho học sinh, trẻ em và cộng đồng.
- Mở các lớp năng khiếu nghiệp dư hè môn bơi tại
các địa phương trong tỉnh.
3. Xây dựng, phát triển và
nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, huấn luyện viên, cộng
tác viên, hướng dẫn viên về bơi an toàn phòng, chống tai nạn thương tích và đuối
nước trẻ em:
- Tổ chức tập huấn bồi dưỡng kiến thức và nâng cao
năng lực chuyên môn, nghiệp vụ về phương pháp dạy bơi an toàn phòng, chống đuối
nước trẻ em cho cán bộ cấp xã, phường, giáo viên giáo dục thể chất tại các trường
phổ thông, cán bộ phòng Văn hóa và Thông tin, Trung tâm Truyền thông và Văn hóa
cấp huyện, chiến sỹ lực lượng vũ trang, nhân viên cứu hộ tại các cơ sở thể thao
dưới nước, các thuyền viên tàu du lịch...
- Xây dựng bộ tài liệu, video clip, tranh ảnh, tờ
rơi hướng dẫn về các kỹ thuật bơi cơ bản, kỹ năng an toàn trong môi trường nước,
kỹ năng cứu đuối an toàn; tài liệu hướng dẫn tiêu chí đánh giá trẻ em biết bơi
và kỹ năng phòng, chống đuối nước trẻ em; đồng thời đổi mới nội dung, chương
trình, phương pháp dạy kiến thức và kỹ năng bơi an toàn phòng, chống đuối nước
cho trẻ em phù hợp với yêu cầu thực tiễn.
4. Tăng cường đầu tư và sử dụng
hiệu quả nguồn lực, cơ sở vật chất cho công tác công tác phòng, chống đuối nước:
- Đầu tư xây dựng, lắp đặt các bể bơi tại các trường
học, trung tâm văn hóa, thể thao các cấp.
- Vận động các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng bể
bơi, hồ bơi tại các xã, phường, thị trấn, trường học, các đơn vị kinh doanh du
lịch tạo điều kiện cho trẻ em, học sinh được học bơi và tập luyện bơi, đảm bảo
thực hiện các quy định về chuyên môn, vệ sinh, an toàn tại các điểm dạy và học
bơi, lặn cho trẻ em.
- Vận động, khuyến khích các đơn vị kinh doanh du lịch,
cơ quan, đơn vị trên địa bàn có bể bơi hỗ trợ, tạo điều kiện cho các hoạt động
dạy bơi, học bơi và bơi lội của trẻ em, nhất là trong dịp hè.
5. Tăng cường công tác quản
lý nhà nước đối với công tác bơi an toàn phòng, chống đuối nước cho trẻ em:
- Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra các cơ sở
kinh doanh dịch vụ thể thao dưới nước; hướng dẫn, yêu cầu các cơ sở kinh doanh
dịch vụ thể thao dưới nước chấp hành nghiêm các quy định về cấp phép, đảm bảo về
an toàn, y tế, cứu hộ; xử lý nghiêm, kịp thời các hành vi vi phạm Pháp luật.
- Tổ chức các lớp tập huấn; kiểm tra, cấp Giấy chứng
nhận Bơi lội phổ thông, bơi cứu đuối cho các đối tượng có nhu cầu.
- Có các hình thức khen thưởng kịp thời những tổ chức,
địa phương, cá nhân làm tốt công tác phổ cập bơi an toàn phòng, chống đuối nước
trẻ em. Đưa kết quả phong trào dạy bơi, học bơi, học kiến thức kỹ năng phòng,
chống đuối nước cho trẻ em là một trong những tiêu chí thi đua hàng năm của cơ
quan, đơn vị, trường học.
6. Kiểm tra, đánh giá, rút
kinh nghiệm kết quả triển khai Chương trình phổ cập bơi an toàn phòng, chống đuối
nước:
- Hằng năm tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả triển
khai Chương trình và thống kê số liệu về: các cơ sở dạy bơi, bể bơi, hồ bơi các
điểm vui chơi, giải trí dưới nước; số lượng, chất lượng đội ngũ nhân viên
chuyên môn; số trẻ em học bơi, học kiến thức kỹ năng phòng chống đuối nước, số
trẻ em biết bơi; số giải, hội thi bơi dành cho trẻ em và cộng đồng; việc thực
hiện các quy định về chuyên môn, vệ sinh, an toàn tại các điểm dạy và học bơi,
lặn cho trẻ em.
- Tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm,
đề xuất nhiệm vụ, giải pháp triển khai Chương trình phổ cập bơi an toàn phòng,
chống đuối nước trẻ em phù hợp với yêu cầu thực tiễn.
IV. KINH PHÍ
1. Kinh phí thực hiện Chương trình được bố trí
trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm, các địa phương theo phân cấp
ngân sách nhà nước hiện hành.
2. Căn cứ nhiệm vụ được giao tại Chương trình này,
các đơn vị, địa phương chủ động lập dự toán chi hàng năm, trình cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt.
3. Các nguồn kinh phí tài trợ của các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước, các nguồn thu hợp pháp khác.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Văn hóa và Thể thao:
- Tổ chức tuyên truyền, giáo dục, hướng dẫn, cung cấp
tài liệu về bơi an toàn phòng, chống đuối nước cho trẻ em;
- Triển khai hoạt động bơi an toàn phòng, chống đuối
nước trẻ em trong các thiết chế văn hóa và thể thao từ tỉnh đến cơ sở; tổ chức
Lễ phát động toàn dân tập luyện môn bơi phòng, chống đuối nước trên địa bàn
toàn tỉnh;
- Hằng năm, tổ chức các giải bơi cấp tỉnh; phối hợp
tổ chức các giải bơi lặn cấp quốc gia; tổ chức các lớp tập huấn bồi dưỡng kiến
thức và nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ công chức, viên chức, huấn luyện
viên, cộng tác viên, hướng dẫn viên về kỹ năng bơi an toàn, phương pháp sơ cứu,
cấp cứu và các kỹ năng an toàn trong môi trường nước, phòng, chống đuối nước trẻ
em;
- Tăng cường quản lý hoạt động bơi, lặn và dạy bơi
cho trẻ em, trọng tâm là: hướng dẫn các cơ sở dịch vụ thể dục, thể thao và du lịch
liên quan đến hoạt động bơi, lặn đảm bảo an toàn phòng, chống đuối nước trẻ em.
Thường xuyên thống kê, kiểm tra, rà soát, hướng dẫn các cơ sở, điểm dịch vụ hoạt
động thể dục thể thao, vui chơi giải trí thực hiện các quy định của pháp luật,
các tiêu chuẩn đảm bảo an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em, đặc biệt
an toàn, phòng chống đuối nước;
- Tổ chức kiểm tra, cấp giấy chứng nhận bơi lội phổ
thông, bơi cứu đuối cho các đối tượng, giấy phép đủ điều kiện hoạt động cho các
cơ sở kinh doanh dịch vụ hoạt động TDTT đảm bảo quy định của pháp luật;
- Tham mưu sơ kết, đánh giá, báo cáo, rút kinh nghiệm
và khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc tổ chức
bơi an toàn và phòng, chống đuối nước cho trẻ em. Đưa việc triển khai thực hiện
kế hoạch là một trong những tiêu chí đánh giá thi đưa hàng năm;
- Phối hợp với các địa phương và cử huấn luyện viên
tham gia giảng dạy, kiểm tra bơi lội phổ thông, bơi cứu đuối cho các lớp tập huấn
tại các địa phương, cơ quan, đơn vị; mở các lớp nghiệp dư nâng cao hè môn bơi tại
các địa phương trong tỉnh;
- Nghiên cứu mô hình quản lý, vận hành bể bơi,
chương trình,...; nghiên cứu tham mưu chính sách xã hội hoá trong lĩnh vực văn
hóa thể thao, trong đó có thiết chế về bơi lội. Tham mưu, đề xuất giải pháp
phát triển bể bơi trong cộng đồng, cơ quan, doanh nghiệp để phát triển phong
trào bơi lội, trong đó trẻ em được hưởng lợi.
2. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội:
- Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan đẩy mạnh
công tác truyền thông, nâng cao nhận thức, trách nhiệm, đặc biệt là kiến thức,
kỹ năng về bơi an toàn phòng, chống đuối nước trẻ em của các cơ quan, đơn vị, tổ
chức, cha mẹ, người chăm sóc trẻ em cộng đồng;
- Nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức,
cộng tác viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp, các ngành, đoàn thể
liên quan về bơi an toàn phòng, chống đuối nước trẻ em;
- Huy động sự tham gia vào cuộc của các gia đình, cộng
đồng trong công tác bơi an toàn phòng, chống đuối nước trẻ em bàng việc áp dụng
các quy định, quy trình, các tiêu chuẩn, tiêu chí bơi an toàn phòng, chống tai
nạn đuối nước tại gia đình, trường học, cộng đồng;
- Hướng dẫn triển khai xây dựng ngôi nhà an toàn và
xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn phổ cập bơi an toàn phòng, chống đuối nước
trẻ em. Chỉ đạo hướng dẫn các cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em trên địa bàn
tỉnh hoạt động hiệu quả, bảo đảm an toàn, thân thiện; phòng, chống đuối nước trẻ
em.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan xây
dựng Kế hoạch triển khai Chương trình bơi an toàn phòng chống đuối nước trẻ em
trong trường học theo Quyết định số 4501/QĐ-BGDĐT ngày 29/11/2021; Quyết định số
4704/QĐ-BGDĐT ngày 20/12/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Hướng dẫn, triển khai thực hiện xây dựng trường học
an toàn phòng chống đuối nước trẻ em. Chỉ đạo tuyên truyền đến các trường học ở
các cấp học nâng cao nhận thức, trách nhiệm của giáo viên và học sinh, trang bị
các kỹ năng bơi an toàn phòng, chống đuối nước; thường xuyên đào tạo, tập huấn
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên giáo dục thể chất, dạy bơi, dạy kỹ năng
an toàn trong môi trường nước;
- Rà soát cơ sở vật chất, đề xuất đầu tư xây dựng bể
bơi cố định, bể bơi thông minh; phối hợp và tổ chức dạy bơi cho trẻ em trong dịp
hè.
4. Sở Thông tin và Truyền
thông:
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tấn báo chí
hoạt động trên địa bàn tỉnh và hệ thống thông tin cơ sở tăng thời lượng, xây dựng
chuyên mục đăng tải các tin, bài, tài liệu cung cấp kiến thức về bơi an toàn
phòng, chống đuối nước trẻ em;
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, mạng viễn
thông, internet để nâng cao hiệu quả truyền thông, lan toả thông tin từ đó nâng
cao nhận thức xã hội về kiến thức, kỹ năng phòng, chống tai nạn đuối nước trẻ
em.
5. Trung tâm Truyền thông tỉnh:
- Tăng cường tuyên truyền về các hoạt động dạy bơi,
học bơi của cộng đồng và trẻ em; biểu dương, giới thiệu những tập thể, cá nhân
điển hình tiên tiến về tập luyện, thi đấu các môn bơi và đóng góp phát triển
phong trào tập luyện môn bơi ở các đơn vị, địa phương.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến kiến thức, kỹ
năng bơi an toàn phòng, chống đuối nước trẻ em trên các hạ tầng của Trung tâm
Truyền thông tỉnh (phát thanh, truyền hình, báo in, báo điện tử...).
6. Sở Tài chính:
- Chủ trì thẩm định dự toán kinh phí, báo cáo trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt bố trí kinh phí phù hợp để thực hiện chương trình
phổ cập bơi an toàn phòng, chống đuối nước trẻ em. Hướng dẫn các đơn vị quản
lý, sử dụng kinh phí và thanh quyết toán theo quy định;
- Hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố quản lý, bổ
sung tài sản, đảm bảo phát huy hiệu quả đối với các bể bơi được hình thành từ
nguồn xã hội hóa.
7. Sở Du lịch:
Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở kinh doanh du lịch
trên địa bàn triển khai phòng, chống đuối nước trẻ em trong hoạt động kinh
doanh du lịch, đảm bảo an toàn trong môi trường nước cho trẻ em khi đi du lịch.
Phối hợp hướng dẫn, kiểm tra việc thực các quy định của pháp luật về điều kiện
kinh doanh dịch vụ vui chơi dưới nước.
8. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch đầu
tư, trang bị bể bơi trong trường học và tại các xã, phường trên địa bàn.
9. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố:
- Chỉ đạo phòng Văn hóa và Thông tin, Trung tâm
Truyền thông và Văn hóa, các cơ quan, đơn vị và các xã, phường, thị trấn tăng
cường công tác truyền thông, giáo dục, hướng dẫn người dân, trẻ em nhận thức và
có các kỹ năng phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em, nhất là kỹ năng an
toàn trong môi trường nước;
- Kiểm tra, rà soát, yêu cầu các cơ sở, điểm dịch vụ
hoạt động thể dục thể thao triển khai các giải pháp đảm bảo an toàn theo quy định;
- Tăng cường công tác xã hội hóa phòng, chống đuối
nước cho trẻ em. Triển khai thực hiện mô hình hoạt động phòng, chống đuối nước
trẻ em như: Bể bơi cho em, dạy bơi miễn phí cho trẻ em tại cộng đồng, trường học.
Khuyến khích các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp đầu tư bể bơi, dạy bơi và các dịch
vụ phục vụ nhu cầu bơi lội của trẻ em;
- Triển khai kế hoạch chương trình phổ cập bơi cho
trẻ em; xây dựng và nhân rộng mô hình trẻ em toàn xã (phường, thị trấn) biết
bơi, học sinh toàn trường biết bơi.
- Hằng năm tổ chức các giải Bơi của đơn vị, cử các
đoàn vận động viên tham gia các giải Bơi cấp tỉnh.
10. Đề nghị Ủy ban MTTQ và
các Tổ chức chính trị xã hội tỉnh:
- Tăng cường giám sát và thực hiện công tác tuyên
truyền, giáo dục, vận động hội viên, đoàn viên và toàn xã hội tích cực tham gia
thực hiện chương trình phổ cập bơi an toàn phòng, chống đuối nước trẻ em gắn với
phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”; “Toàn
dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”,
- Phối hợp triển khai các chương trình tập huấn về
kiến thức, kỹ năng bơi an toàn phòng, chống đuối nước trẻ em cho các hội viên;
Căn cứ nội dung của Kế hoạch này, các sở, ngành, địa
phương xây dựng kế hoạch, cụ thể hóa các hoạt động triển khai thực hiện. Định kỳ
hằng năm báo cáo kết quả thực hiện về Sở Văn hóa và Thể thao trước ngày 20/12 để
tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.
Nơi nhận:
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh (báo cáo);
- Bộ VHTTDL (báo cáo);
- BCS Đảng UBND tỉnh (báo cáo);
- Q. Chủ tịch, các PCT.UBND tỉnh;
- Ban VHXH-HĐND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể, hội thuộc tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh và các Tổ chức CT-XH tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- V0, V1-3, VX1-6, GD, DL1.2, TH4,5;
-Lưu: VT, VX1;
12b-KH09
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Hạnh
|