Kế hoạch 18/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chiến lược hội nhập quốc tế về lao động và xã hội đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang

Số hiệu 18/KH-UBND
Ngày ban hành 29/01/2018
Ngày có hiệu lực 29/01/2018
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Kiên Giang
Người ký Mai Văn Huỳnh
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 18/KH-UBND

Kiên Giang, ngày 29 tháng 01 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC HỘI NHẬP QUỐC TẾ VỀ LAO ĐỘNG VÀ XÃ HỘI ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG.

Thực hiện Quyết định số 145/QĐ-TTg ngày 20/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược hội nhập quốc tế về lao động và xã hội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;

Căn cứ Quyết định số 1825/QĐ-LĐTBXH ngày 30/12/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc ban hành Kế hoạch tổng thể triển khai Chiến lược hội nhập quốc tế về lao động và xã hội đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;

Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang xây dựng Kế hoạch thực hiện Chiến lược hội nhập quốc tế về lao động và xã hội đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh, như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mc tiêu chung

Phát huy tiềm năng nguồn lực, lợi thế so sánh của tỉnh, tranh thủ sự hỗ trợ của quốc tế, thực hiện các mục tiêu phát triển lĩnh vực lao động- xã hội, từng bước hòa nhập với khu vực và quốc tế.

Tập trung thực hiện tốt các chính sách, đảm bảo cung cấp hệ thống dịch vụ xã hội và chính sách trợ giúp cho các đi tượng yếu thế; phát triển thị trường lao động đi đôi với phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, phù hợp với nhu cầu tham gia vào thị trường lao động khu vực và toàn cầu; tăng cơ hội việc làm có chất lượng; tăng số lượng các nghề đào tạo được các nước công nhận về văn bằng, chứng chỉ, góp phần đảm bảo an sinh xã hội, phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế.

2. Mục tiêu cụ thể

a. Tạo điều kiện thuận lợi phát triển nguồn nhân lực đạt chất lượng đủ điều kiện tham gia thị trường lao động trong, ngoài tỉnh và thị trường lao động khu vực, đến năm 2030 hội nhập quốc tế để người lao động có cơ hội tìm được việc làm, tạo việc làm mới bình quân mỗi năm cho khoảng 15.000- 16.000 lao động. Giai đoạn 2017-2020, có 300 lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; giai đoạn 2020 - 2030 có 1.000 lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

b. Phấn đấu đến năm 2030, các trường đều được đầu tư nghề trọng điểm cấp quốc gia; xây dựng và phát triển được các ngành nghề đào tạo đạt cấp độ ASEAN và quốc tế.

c. Phấn đấu đến năm 2020, cơ bản đáp ứng yêu cầu về điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng, đặc biệt là tiếp cận được các tiêu chí sàn về các chính sách an sinh xã hội của quốc tế; tiếp cận đa chiều trong đánh giá và thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững.

d. Phấn đấu thực hiện đạt 100% chỉ tiêu của các chương trình, đề án, kế hoạch và tiếp cận được chuẩn quốc tế về phát triển nghề công tác xã hội, trợ giúp xã hội, phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng; trợ giúp người khuyết tật; phát huy vai trò, chăm sóc người cao tuổi và thực hiện giảm nghèo bền vững theo phương pháp tiếp cận đa chiều. Thúc đẩy bình đẳng giới, đảm bảo các quyền cơ bản của trẻ em. Kiềm chế tỷ lệ người nghiện ma túy phát sinh mới đến năm 2020 từ 12 - 15%/năm và đến năm 2030 tỷ lệ phát sinh dưới 10%/năm; đa dạng hóa các hình thức cai nghiện, hạn chế tái nghiện.

II. NHIỆM VỤ

1. Phát triển thị trường lao động, thực hiện pháp luật lao động, xây dựng quan hệ lao động hài hòa tiến bộ, cải thiện điều kiện lao động; tăng quy mô, nâng cao chất lượng dạy nghề, tạo cơ hội việc làm cho người lao động, chuyển dịch cơ cấu lao động, đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.

2. Tập trung nguồn lực đầu tư, thực hiện giảm nghèo bền vững.

3. Tăng cường hoạt động bảo trợ và trợ giúp xã hội.

4. Bảo đảm mức tối thiểu về một số dịch vụ xã hội cơ bản cho người dân; đặc biệt là người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn, đồng bào dân tộc thiểu số.

III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Giải pháp chung

a. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về hội nhập quốc tế về lao động và xã hội. Tăng cường công tác cải cách thủ tục hành chính, tạo sự thông thoáng, điều kiện tốt nhất cho người dân và doanh nghiệp.

b. Quan tâm công tác đào tạo, thường xuyên tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực công tác cho đội ngũ cán bộ công chức, viên chức; nhất là công chức, viên chức làm công tác hội nhập quốc tế về lao động và xã hội.

c. Tăng cường công tác quản lý nhà nước, thanh tra, kiểm tra, giám sát; có biện pháp theo dõi, quản lý chặt chẽ trên từng mặt, từng nội dung chính sách trong quá trình tổ chức thực hiện tại địa phương.

d. Tập trung huy động tối đa mọi nguồn lực, tranh thủ các nguồn hỗ trợ đthực hiện nhiệm vụ bảo đảm hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ; đẩy mạnh xã hội hóa nguồn lực. Thực hiện quản lý, sử dụng hiệu quả, có lồng ghép với các dự án phát triển kinh tế - xã hội khác.

e. Nâng cao chất lượng đào tạo của các trường, trung tâm hoặc doanh nghiệp dẫn đến có sự kết nối giữa đào tạo với dạy nghề và tư vấn, định hướng nghề nghiệp.

2. Giải pháp trên từng lĩnh vực

a. Hội nhập quốc tế về lao động và việc làm

[...]