Kế hoạch 176/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình hành động 84-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Lạng Sơn ban hành

Số hiệu 176/KH-UBND
Ngày ban hành 23/08/2023
Ngày có hiệu lực 23/08/2023
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Lạng Sơn
Người ký Lương Trọng Quỳnh
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 176/KH-UBND

Lạng Sơn, ngày 23 tháng 8 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 84-CTR/TU NGÀY 09/5/2023 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 19-NQ/TW NGÀY 16/6/2022 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XIII VỀ NÔNG NGHIỆP, NÔNG DÂN, NÔNG THÔN ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045

Thực hiện Chương trình hành động số 84-CTr/TU ngày 09/5/2023 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (sau đây viết tắt là Chương trình hành động số 84-CTr/TU), UBND tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu đã xác định trong Chương trình hành động số 84-CTr/TU. Xác định các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể của từng cấp, từng ngành; là căn cứ để các ngành, địa phương, đơn vị xây dựng kế hoạch, chương trình cụ thể để chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được phân công; đồng thời, là căn cứ để kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ.

2. Yêu cầu

Quá trình tổ chức thực hiện phải bám sát các nội dung Chương trình hành động số 84-CTr/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, có trọng tâm, trọng điểm, đảm bảo tính khả thi, hiệu quả, xác định phân công nhiệm vụ rõ ràng, cụ thể để tổ chức thực hiện; đồng thời, thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát, kịp thời điều chỉnh, bổ sung mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch, tháo gỡ khó khăn trong triển khai, phù hợp tình hình thực tiễn.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát đến năm 2030

Nông dân và cư dân nông thôn có trình độ, đời sống vật chất và tinh thần ngày càng cao, làm chủ quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn. Nông nghiệp phát triển nhanh, bền vững, hiệu quả, nâng cao giá trị gia tăng và sức cạnh tranh của nông sản, bảo đảm vững chắc an ninh lương thực, phát triển kinh tế số trong nông nghiệp, nông thôn; xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng đồng bộ, phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ mới; cơ cấu kinh tế và hình thức tổ chức sản xuất hợp lý; phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hóa - xã hội, quản lý bảo vệ tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững; tổ chức đảng và hệ thống chính trị ở cơ sở trong sạch, vững mạnh.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Đến năm 2025

- Tốc độ tăng trưởng GRDP ngành nông nghiệp phấn đấu đạt bình quân khoảng 3%/năm; tỷ trọng ngành nông lâm nghiệp chiếm 16 - 17% trong cơ cấu kinh tế của tỉnh. Tăng năng suất lao động nông nghiệp bình quân 6,0%/năm.

- Tỷ lệ giá trị sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đạt khoảng trên 8,0%.

- Tỷ lệ số xã đạt chuẩn nông thôn mới 63,5%, trong đó phấn đấu 12% số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; có ít nhất 02 huyện/thành phố đạt chuẩn nông thôn mới, có 125 sản phẩm OCOP đạt từ 3 sao trở lên.

- Hàng năm thành lập mới được từ 15 - 20 hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông lâm nghiệp và thủy sản; 15 tổ hợp tác trở lên.

- Thu nhập bình quân người dân nông thôn tăng gấp 1,3 lần so với năm 2020.

- Tỷ lệ hộ gia đình nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 99%; sử dụng nước sạch theo quy chuẩn đạt 70%.

- Bình quân hằng năm đào tạo nghề cho trên 45 nghìn lao động nông thôn.

- Trồng rừng 9.000 ha/năm, tỷ lệ che phủ rừng đạt 65%; tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt nông thôn được thu gom, xử lý theo quy định đạt 80%.

b) Đến năm 2030

- Tốc độ tăng trưởng GRDP ngành nông nghiệp phấn đấu đạt bình quân khoảng 3,0%/năm; tỷ trọng ngành nông lâm nghiệp chiếm 12 - 13% trong cơ cấu kinh tế của tỉnh. Tăng năng suất lao động nông nghiệp bình quân 6,0%/năm.

- Tỷ lệ giá trị sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đạt trên 15%.

- Tỷ lệ số xã đạt chuẩn nông thôn mới trên 80%, trong đó phấn đấu 30% số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; có ít nhất 03 huyện/thành phố đạt chuẩn nông thôn mới, trong đó phấn đấu 01 huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; có 180 sản phẩm OCOP đạt từ 3 sao trở lên.

- Hàng năm thành lập mới được từ 15 - 20 hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông lâm nghiệp và thủy sản; 15 tổ hợp tác trở lên.

- Thu nhập bình quân người dân nông thôn tăng gấp 2,5 lần so với năm 2020.

- Tỷ lệ hộ gia đình nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 100%; sử dụng nước sạch theo quy chuẩn đạt 80%.

[...]