Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Kế hoạch 176/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2030

Số hiệu 176/KH-UBND
Ngày ban hành 30/07/2021
Ngày có hiệu lực 30/07/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Sơn La
Người ký Tráng Thị Xuân
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 176/KH-UBND

Sơn La, ngày 30 tháng 7 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TRỢ GIÚP XÃ HỘI VÀ PHỤC HỒI CHỨC NĂNG CHO NGƯỜI TÂM THẦN, TRẺ EM TỰ KỶ VÀ NGƯỜI RỐI NHIỄU TÂM TRÍ DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA GIAI ĐOẠN 2021 - 2030

Thực hiện Quyết định số 1929/QĐ-TTg ngày 25/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng giai đoạn 2021-2030.

Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2021 - 2030 với những nội dung như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Huy động sự tham gia của xã hội nhất là gia đình, cộng đồng tăng cường trợ giúp về vật chất, tinh thần, chăm sóc, phục hồi chức năng cho người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí hòa nhập cộng đồng, ổn định cuộc sống; sàng lọc, phát hiện và hỗ trợ can thiệp, phòng ngừa người rối nhiễu tâm trí; đặc biệt, trẻ tự kỷ bị tâm thần nặng, góp phần bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao chất lượng dịch vụ trợ giúp xã hội đối với người tâm thần và người rối nhiễu tâm trí.

2. Mc tiêu c th

TT

Nội dung ch tiêu

Đơn v tính

Giai đoạn 2021 - 2025

Giai đoạn 2026 - 2030

1

Tỷ lệ người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí tiếp cận các dịch vụ y tế dưới các hình thức khác nhau

%/năm

80

90

2

Tỷ lệ trẻ em từ sơ sinh đến 6 tuổi được sàng lọc phát hiện sớm dạng khuyết tật phố tự kỷ và được can thiệp sớm

%/năm

50

70

3

Số trẻ em tự kỷ nặng được điều trị, giáo dục, phục hồi chức năng và trợ giúp phù hợp tại các cơ sphục hồi chức năng và trợ giúp xã hội

Người

125

180

4

Tỷ lệ trẻ khuyết tật phổ tự kỷ ở độ tuổi mầm non và phổ thông được tiếp cận giáo dục

%

80

90

5

Số người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí được hỗ trợ hướng nghiệp, lao động trị liệu tại cơ sở trgiúp xã hội

Người

150

200

6

Số hộ gia đình người rối nhiễu tâm trí có nhu cầu và đủ điều kiện được vay vốn với lãi suất ưu đãi theo quy định

Hộ

100

150

7

Tỷ lệ người tâm thần và người rối nhiễu tâm trí có khó khăn về tài chính được cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu

%

80

90

8

Tỷ lệ người tâm thần nặng có hành vi nguy hiểm đến gia đình, cộng đồng được tiếp nhận, chăm sóc, phục hồi chức năng luân phiên tại các cơ sở trợ giúp xã hội

%/năm

80

90

9

Tỷ lệ người tâm thần lang thang được tiếp nhận, chăm sóc, phục hồi chức năng luân phiên tại các cơ sở trợ giúp xã hội

%/năm

100

100

10

Tỷ lệ cơ sở trợ giúp xã hội chăm sóc người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí có câu lạc bộ thể dục, thể thao, văn hóa, văn nghệ

%

60

70

11

Tỷ lệ người tâm thần, trẻ tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí tham gia tập thdục, thể thao, văn hóa, văn nghệ tại cơ sở trợ giúp xã hội

%

15

30

12

Tỷ lệ người tâm thần, trẻ tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí tham gia văn hóa, văn nghệ và biu diễn nghệ thuật tại cơ sở trợ giúp xã hội

%

15

20

13

Tỷ lệ người trầm cảm, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí khác có nguy cơ cao bị tâm thần và người tâm thần được tư vấn, trị liệu tâm lý, phục hồi chức năng và sử dụng dịch vụ CTXH

%

60

70

14

Tỷ lệ gia đình có người tâm thần, trẻ tự kỷ và người ri nhiu tâm trí có nguy cơ cao bị tâm thần được tập huấn nâng cao nhận thức, kỹ năng về chăm sóc, trợ giúp và PHCN dựa vào cộng đồng cho người tâm thn, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí

%

25

40

15

Tỷ lệ cán bộ, nhân viên CTXH và cộng tác viên CTXH trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe tâm thần tại cơ sở và cộng đồng được nâng cao năng lực thông qua tập huấn, đào tạo, đào tạo lại bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ

%

60

70

II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG

1. Đối tượng

Người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí theo quy định tại Chương trình này là những người có vấn đề sức khỏe tâm thần, gồm: tâm thần phân liệt; chng động kinh, tổn thương não, chậm phát triển trí tuệ, nghiện chất kích thích; rối loạn phtự kỷ, rối loạn tăng động giảm chú ý; người bị rối loạn stress sau sang chấn tâm lý, là nạn nhân của sự xâm hại, của bạo lực gia đình và học đường; người khuyết tật dạng tâm thần kinh, tâm thần khác.

2. Phạm vi thực hiện

Kế hoạch được thực hiện trong phạm vi toàn tỉnh, ưu tiên hỗ trợ các địa phương có số người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí, người có nguy cơ tâm thần cao so với dân số.

III. NỘI DUNG CÁC HOẠT ĐỘNG

1. Trợ giúp y tế

1.1. Nội dung

- Thực hiện tốt chính sách, pháp luật về trợ giúp xã hội, phục hồi chức năng đối với người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí; chính sách bảo hiểm y tế cho người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí.

- Thực hiện dịch vụ phát hiện sớm trẻ em tự kỷ, người rối nhiễu tâm trí; tuyên truyền, tư vấn về phục hồi chức năng đối với người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí.

- Phát triển mạng lưới cung cấp dịch vụ phát hiện sớm, điều trị, trị liệu và phục hồi chức năng đối với trẻ em tự kỷ và người bị rối nhiễu tâm trí theo quy định của pháp luật.

- Triển khai phục hồi chức năng cho người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng.

1.2. Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Y tế

1.3. Cơ quan phối hợp thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố.

2. Trợ giúp giáo dục

2.1. Nội dung

- Cập nhật các văn bản chính sách về giáo dục đối với trẻ em tự kỷ và người chưa thành niên rối nhiễu tâm trí, bảo đảm pho cập giáo dục đối với trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí; tham mưu thực hiện chính sách ưu đãi đối với giáo viên, nhân viên tham gia giáo dục đối với trẻ tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí.

- Thực hiện chương trình phòng ngừa, can thiệp sớm các trường hợp học sinh, sinh viên có biểu hiện tự kỷ và rối nhiễu tâm trí trong các cơ sở giáo dục và đào tạo.

- Đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trực tiếp trẻ em tự kỷ, người chưa thành niên rối nhiễu tâm trí. Tổ chức tập huấn cho giáo viên, cán bộ quản lí, nhân viên hỗ trợ, trợ giúp giáo dục trẻ em tự kỷ, người chưa thành niên rối nhiễu tâm trí, gia đình về nghiệp vụ giáo dục trẻ em tự kỷ và người chưa thành niên rối nhiễu tâm trí.

[...]