Kế hoạch 1750/KH-UBND đào tạo nghề cho lao động nông thôn năm 2017 do tỉnh Hà Nam ban hành

Số hiệu 1750/KH-UBND
Ngày ban hành 30/06/2017
Ngày có hiệu lực 30/06/2017
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Hà Nam
Người ký Bùi Quang Cẩm
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1750/KH-UBND

Hà Nam, ngày 30 tháng 6 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN NĂM 2017

Thực hiện Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án "Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Hà Nam đến năm 2020" giai đoạn 2016 - 2020, Ủy ban nhân dân tỉnh (UBND) ban hành Kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn năm 2017 như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Hà Nam đến năm 2020”, đáp ứng nhu cầu học nghề của lao động nông thôn và yêu cầu của thị trường lao động.

- Tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động; nhằm thực hiện có hiệu quả tái cơ cấu ngành nông nghiệp, sản xuất công nghệ cao và an sinh xã hội nông thôn; góp phần chuyển dịch cấu lao động nông thôn, thực hiện công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn và xây dựng nông thôn mới.

2. Yêu cầu

- Nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn.

- Đào tạo theo nhu cầu học nghề của người lao động, yêu cầu của thị trường lao động; gắn đào tạo nghề với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; yêu cầu chuyển dịch cơ cấu lao động và nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới; đảm bảo đào tạo nghề đúng đối tượng, thực hiện đúng chế độ chính sách quy định.

- Cơ sở tham gia đào tạo nghề phải có đủ điều kiện, được hoạt động giáo dục nghề nghiệp; không tổ chức đào tạo nghề cho lao động nông thôn khi chưa dự báo được nơi làm việc và mức thu nhập của người lao động sau khi học nghề.

II. NỘI DUNG

1. Chỉ tiêu, nhiệm v

Đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng cho khoảng 3.500 lao động nông thôn, trong đó: Lao động là người khuyết tật: 350 người; Lao động nữ chiếm ít nhất 50%; Tỷ lệ có việc làm sau đào tạo đạt tối thiểu 80%.

2. Đối tượng học nghề

Đối tượng học nghề là lao động nông thôn, trong độ tuổi lao động, có nhu cầu học nghề, có trình độ học vn và sức khỏe phù hợp với nghề cn học; Ưu tiên dạy nghề cho các đối tượng là người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người thuộc gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp, đặc biệt là người khuyết tật.

3. Nghề, thời gian đào tạo

Nghề, thời gian đào tạo theo quy định của UBND tỉnh tại Quyết định số 451/QĐ-UBND ngày 06/5/2015 về việc ban hành danh mục nghề đào tạo ngn hạn cho lao động nông thôn giai đoạn 2015-2020 và Quyết định số 20/2016/QĐ-UBND ngày 11/7/2016 của UBND tỉnh quy định mức chi phí đào tạo và mức hỗ trợ chi phí đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng trên địa bàn tỉnh Hà Nam.

4. Kinh phí thực hiện: Từ chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới năm 2017: 4.700 triệu đồng[1] phân bổ như sau:

TT

Đơn vị thực hiện

Kinh phí (triệu đồng)

Ghi chú

1

UBND thành phố Phủ Lý

600

 

2

UBND huyện Duy Tiên

500

 

3

UBND huyện Thanh Liêm

600

 

4

UBND huyện Lý Nhân

700

 

5

UBND huyện Kim Bảng

700

 

6

UBND huyện Bình Lục

500

 

7

Sở Nông nghiệp và PTNT Hà Nam

1.100

 

 

Tổng cộng

4.700

 

(Bằng chữ: Bn tỷ, bảy trăm triệu đồng chẵn)

Ngoài kinh phí hỗ trợ của ngân sách trung ương thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trích ngân sách địa phương và các nguồn lực khác đđảm bảo kinh phí thực hiện Kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn năm 2017 trên địa bàn.

5. Chính sách đối với người học nghề

- Lao động nông thôn học nghề được hỗ trợ chi phí học nghề theo quy định tại Quyết định số 20/2016/QĐ-UBND ngày 11 tháng 7 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định mức chi phí đào tạo và mức hỗ trợ chi phí đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng trên địa bàn tỉnh Hà Nam.

- Ngoài việc được hỗ trợ chi phí học nghề, lao động nông thôn thuộc diện hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, người khuyết tật, người dân tộc thiểu số, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp, đất kinh doanh, lao động nữ bị mất việc làm được hỗ trợ tiền ăn với mức 30.000 đồng/người/ngày thực học; hỗ trợ tiền đi lại 200.000 đồng/người/khóa học nếu địa điểm đào tạo ở xa nơi cư trú từ 15 km trở lên. Riêng đối với người khuyết tật, mức hỗ trợ tiền đi lại 300.000đồng/người/khóa học nếu địa điểm đào tạo xa nơi cư trú từ 05 km trở lên.

Mỗi người chỉ được hỗ trợ đào tạo một lần theo chính sách hỗ trợ từ nguồn ngân sách nhà nước, những người đã được hỗ trợ đào tạo theo các chính sách hiện hành khác của Nhà nước thì không được tiếp tục hỗ trợ đào tạo theo chính sách quy định tại Kế hoạch này. Trường hợp người đã được hỗ trợ đào tạo nhưng bị mất việc làm do nguyên nhân khách quan thì Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định tiếp tục hỗ trợ đào tạo đ chuyn đi việc làm theo chính sách quy định tại Kế hoạch này nhưng tối đa không quá 03 lần/người.

6. Hình thức hỗ trợ đào tạo

- Trường hợp người học đăng ký học tại các cơ sở đào tạo là đơn vị sự nghiệp công lập của Nhà nước đủ điều kiện hoạt động giáo dục nghề nghiệp:

+ Hỗ trợ thông qua hình thức giao nhiệm vụ giữa UBND các huyện, thành phố, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và cơ sở đào tạo công lập trực thuộc.

[...]