ỦY BAN NHÂN
DÂN
THÀNH
PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 174/KH-UBND
|
Hải Phòng,
ngày 23 tháng 7 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
CHUYỂN
ĐỔI TỪ ĐỊA CHỈ IPV4 SANG ĐỊA CHỈ IPV6 TRONG CƠ QUAN NHÀ NƯỚC THÀNH PHỐ HẢI
PHÒNG GIAI ĐOẠN 2021-2025
Căn cứ Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày
15/7/2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông
tin trên mạng;
Căn cứ Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày
03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt "Chương trình Chuyển đổi
số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030";
Căn cứ Quyết định số 433/QĐ-BTTTT ngày
29/3/2011 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc phê duyệt kế hoạch hành động
quốc gia về IPv6;
Căn cứ Quyết định số 1509/QĐ-BTTTT
ngày 20/10/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc sửa đổi bổ sung Quyết
định 433/QĐ-BTTTT ngày 29/3/2011 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông phê
duyệt kế hoạch hành động quốc gia về IPv6;
Căn cứ Công văn số 1541/BTTTT-VNNIC ngày
17/5/2019 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc tăng cường triển khai ứng dụng
IPv6;
Căn cứ Kế hoạch số 227/KH-UBND ngày
21/9/2020 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng, Sở Thông tin và Truyền thông
ban hành Kế hoạch Chuyển đổi số của cơ quan Sở đến năm 2025, định hướng đến năm
2030;
Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng
ban hành Kế hoạch chuyển đổi từ địa chỉ IPv4 sang địa chỉ IPv6 trong cơ quan nhà nước
thành phố Hải Phòng giai đoạn 2021-2025 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Về mục đích
Triển khai IPv6 để sẵn sàng
về công nghệ, đảm bảo cho sự phát triển bền vững của mạng Internet với các dịch vụ mới của
Thành phố thông minh,
Chính quyền số và các dịch vụ 4G LTE/5G; Với những tính năng mới được thiết kế mới
nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển Internet, thay thế địa chỉ Internet
IPv4 đã cạn kiệt.
Rà soát, đánh giá tổng thể mạng lưới,
dịch vụ và hoàn thiện việc chuyển đổi IPv6 cho mạng lưới máy tính kết nối
Internet, mạng nội bộ (LAN), dịch vụ, ứng dụng, phần mềm, Cổng thông tin
điện tử, trang thông tin điện tử và thiết bị công nghệ thông tin của các Sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, xã, phường, thị trấn trong toàn
thành phố, hạ tầng và các hệ thống thông tin dùng chúng của Thành phố đảm bảo
đáp ứng các quy định pháp luật, hướng
dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông trong chuyển đổi IPv6.
2. Về yêu cầu
- Việc chuyển đổi IPv4 sang IPv6 chia
thành các giai đoạn, có lộ trình và phương án phù hợp đảm bảo phù hợp với tình
hình thực tế tại từng đơn vị, đúng lộ trình, đúng quy định. Đồng thời, trong
quá trình chuyển đổi phải đảm bảo kết nối Internet thông suốt, an toàn thông
tin, an toàn mạng, không làm ảnh hưởng đến hoạt động chỉ đạo, điều hành của cơ
quan, đơn vị.
- Triển khai đảm bảo hiệu quả, an toàn
cho tất cả các hệ thống, thiết bị, phần mềm, ứng dụng, dịch vụ trong thời gian
thử nghiệm. Sau thời gian thử nghiệm, đánh giá chất lượng đường truyền, sự ổn định
của các hệ thống, thiết bị, ứng dụng của thành phố khi chạy trên địa chỉ IPv6,
nếu đủ điều kiện để chuyển đổi và các điều kiện an toàn, an ninh thì tiếp tục
triển khai đồng bộ cho tất cả các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện,
xã, phường, thị trấn trong toàn thành phố, hạ tầng và các hệ thống thông tin
dùng chung của Thành phố.
- Công tác tổ chức thực hiện kế hoạch
phải được chuẩn bị chu đáo, chặt chẽ, tiến hành từng bước, có phương án dự
phòng cho các tình huống có thể xảy ra trong quá trình chuyển đổi, đảm bảo các ứng
dụng và dịch vụ đang cấp phát hoạt động ổn định.
- Hoàn thành việc chuyển đổi IPv4 sang
IPv6 trong phạm vi toàn thành phố trước 31/12/2025.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN
(có phụ lục chi tiết kèm theo)
1. Giai đoạn 1: Giai đoạn chuẩn bị
- Tiếp tục tăng cường thông tin, tuyên
truyền, nâng cao nhận thức về mục đích, ý nghĩa và yêu cầu việc chuyển đổi IPv6
cho các cơ quan, đơn vị trên địa bàn thành phố bằng nhiều hình thức.
- Ban hành văn bản chỉ đạo các cơ quan
nhà nước trên địa bàn thành phố về việc chuyển đổi mạng lưới, dịch vụ sang
IPv6: Các đề án, dự án, nhiệm vụ về công nghệ thông tin trên địa bàn thành phố
và các thiết bị Công nghệ thông tin có kết nối Internet khi thẩm định hồ sơ ứng
dụng công nghệ thông tin, thẩm tra, góp ý các nội dung liên quan đến đầu tư,
mua sắm, thuê sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin sử dụng vốn nhà nước, sau
thời điểm ban hành Kế hoạch này bắt buộc phải có hạng mục IPv6 và đảm bảo hỗ trợ
đồng thời được công nghệ IPv4 và IPv6.
- Khảo sát, đánh giá hiện trạng, nhu cầu
cần chuyển đổi, xây dựng lộ trình và phương án kỹ thuật chuyển đổi cụ thể đối với
từng hạng mục, đánh giá mức độ sẵn sàng cho việc chuyển đổi IPv6.
- Bố trí kinh phí đảm bảo việc thực hiện
khảo sát, đánh giá hiện trạng, nhu cầu cần chuyển đổi, xây dựng lộ trình và
phương án kỹ thuật chuyển đổi; kinh phí thực hiện chuyển đổi IPv6 trên cơ sở
khảo sát, đánh giá hiện trạng và nhu cầu cần chuyển đổi, lộ trình và phương án
kỹ thuật chuyển đổi.
- Đăng ký với VNNIC địa chỉ IPv6,
IPv4, số hiệu mạng ASN độc lập;
Quy hoạch địa chỉ IPv6 cho hệ thống dịch
vụ, hạ tầng và các hệ thống thông tin của các cơ quan nhà nước trên địa bàn
thành phố.
- Làm việc với các nhà cung cấp dịch vụ
Internet (ISP) yêu cầu về đường truyền Internet hỗ trợ đồng thời cả IPv4/IPv6,
yêu cầu quảng bá vùng địa chỉ IPv6 của thành phố đã được cấp trên Internet.
2. Giai đoạn 2: Giai đoạn chuyển đổi
chính thức một số hệ thống
- Thực hiện chuyển đổi IPV6 đối với
hạ tầng và các hệ thống thông tin dùng chung của thành phố: Trung tâm tích hợp
dữ liệu, Cổng dịch vụ công trực tuyến của thành phố, Hệ thống phần mềm một cửa,
Cổng thông tin điện tử thành phố, Hệ thống phần mềm quản lý và điều hành văn bản
của thành phố, Hệ thống thư điện tử công vụ của thành phố, Hệ thống Hội nghị
truyền hình thành phố.
- Bố trí kinh phí đảm bảo việc thực hiện
chuyển đổi IPV6 trên cơ sở khảo sát, đánh giá hiện trạng và nhu cầu cần chuyển
đổi, lộ trình và phương án kỹ thuật chuyển đổi.
- Thực hiện chuyển đổi Hệ thống mạng nội
bộ LAN và Wifi kết nối Internet sử dụng IPv6 tại Sở Thông tin và Truyền thông.
- Làm việc với Cục Bưu điện Trung ương
để kết nối IPv6 cho hệ thống mạng số liệu chuyên dùng trên địa bàn thành phố.
3. Giai đoạn 3: Chuyển đổi chính thức
trong toàn thành phố
- Đào tạo, tập huấn nâng cao (định tuyến,
cấp phát địa chỉ động, an toàn bảo mật IPv6 ...) cho cán bộ chuyên trách, cán bộ
phụ trách của các cơ quan nhà nước trên địa bàn thành phố để phối hợp, thực hiện
chuyển đổi tại cơ quan, đơn vị.
- Triển khai chuyển đổi IPv6 cho mạng
lưới máy tính kết nối Internet, mạng nội bộ (LAN), dịch vụ, ứng dụng, phần mềm,
cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử và thiết bị công nghệ thông tin
của các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, xã, phường, thị trấn
trong toàn thành phố.
- Tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Thông tin và Truyền thông
- Là cơ quan thường trực giúp Ủy ban
nhân dân thành phố hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo, tổ chức thực
hiện Kế hoạch chuyển đổi từ địa chỉ IPv4 sang địa chỉ IPv6 trong cơ quan nhà nước
thành phố Hải Phòng.
- Tham mưu văn bản chỉ đạo các cơ quan
nhà nước trên địa bàn thành phố về việc chuyển đổi mạng lưới, dịch vụ sang hỗ
trợ IPv4/IPv6.
- Thực hiện đăng ký địa chỉ IPv6,
IPv4, số hiệu mạng ASN độc lập và quy hoạch địa chỉ IPv6 cho hệ thống dịch vụ, hệ
thống quản lý, hệ thống công nghệ thông tin nội bộ,... của các cơ quan nhà nước
trên địa bàn thành phố.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có
liên quan tổ chức thông tin, tuyên truyền, đào tạo, tập huấn.
- Thực hiện triển khai chuyển đổi IPv6
tại cơ quan và một số hệ thống của thành phố theo phân công; hướng dẫn các cơ
quan, đơn vị thực hiện các giải pháp chuyển đổi an toàn và hiệu quả.
- Thực hiện công tác khảo sát, đánh
giá hiện trạng và nhu cầu cần chuyển đổi, xây dựng lộ trình và phương án kỹ thuật chuyển
đổi cụ thể đối với từng hạng mục, đánh giá mức độ sẵn sàng cho việc chuyển đổi
IPv6.
2. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở
Kế hoạch đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu, bố trí kinh phí để thực
hiện chuyển đổi từ IPv4 sang IPv6 theo nội dung Kế hoạch.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố;
Các Sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các quận, huyện, xã, phường, thị trấn
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông thực hiện rà soát hạ tầng công nghệ thông tin, Internet của đơn vị để xây
dựng phương án, bố trí nguồn nhân lực tổ chức thực hiện.
- Thực hiện đầu tư, mua sắm, thay thế
trang thiết bị để thực hiện chuyển đổi IPv6 cho mạng lưới máy tính kết nối
Internet, mạng nội bộ (LAN), dịch vụ, ứng dụng, phần mềm, cổng thông tin điện tử,
trang thông tin điện tử và thiết bị công nghệ thông tin của cơ quan, đơn vị, địa
phương theo lộ trình thực hiện của Kế hoạch.
- Khi đầu tư, mua sắm các thiết bị mới
có kết nối Internet phải bảo đảm các thiết bị này có hỗ trợ công nghệ IPv6; đưa
yêu cầu hỗ trợ IPv6 vào trong các hợp đồng thuê ngoài dịch vụ ứng dụng công nghệ
thông tin (dịch vụ kết nối Internet, web hosting, email hosting, wifi công cộng...).
Các dự án, nhiệm vụ về ứng dụng công nghệ thông tin tại cơ quan, đơn vị, địa phương
khi thiết kế bắt buộc phải có hạng mục về IPv6.
4. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kết nối
Internet (ISP)
Phối hợp chặt chẽ với Sở Thông tin và
Truyền thông triển khai các giải pháp kỹ thuật, cung cấp thông tin kịp thời đảm
bảo cho việc triển khai chuyển đổi IPv4 sang IPv6 cho các cơ quan nhà nước
trên địa bàn thành phố.
5. Yêu cầu chung
Yêu cầu các cơ quan, đơn vị có liên
quan nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch. Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc các đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về Sở Thông tin
và Truyền thông để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, giải quyết
theo quy định./.
Nơi nhận:
-
TTTU, TT HĐND TP;
- CT, PCT UBND TP L.K.Nam;
- Các Sở, ban, ngành TP;
- UBND các quận, huyện;
- CVP, PCVP Tr.H.Kiên;
- Trung tâm TTTH TP;
- Các Phòng: KSTTHC, NC&KTGS;
- CV: KSTTHC2;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Khắc Nam
|
PHỤ
LỤC
DANH
MỤC NHIỆM VỤ THỰC HIỆN CHUYỂN ĐỔI IPV6 TRONG CƠ QUAN NHÀ NƯỚC THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Ban
hành kèm theo Kế hoạch số 174/KH-UBND ngày
23/7/2021 của Ủy ban nhân dân thành phố)
STT
|
Nội dung
công việc
|
Đơn vị chủ
trì
|
Đơn vị phối
hợp
|
Thời gian
thực hiện
|
I
|
Giai đoạn 1: Giai
đoạn chuẩn bị (Từ tháng 8/2021 đến tháng 12/2022)
|
1
|
Tiếp tục tăng cường thông tin, tuyên
truyền, nâng cao nhận thức về mục đích, ý nghĩa và yêu cầu việc chuyển đổi
IPv6 cho các cơ quan, đơn vị trên địa bàn thành phố bằng nhiều hình thức
|
Sở Thông
tin và Truyền thông
|
Văn phòng UBND thành phố, các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, xã, phường, thị trấn
|
Tháng
8/2021 đến Tháng 12/2022
|
2
|
Tham mưu văn bản chỉ đạo các cơ quan
nhà nước trên địa bàn thành phố về việc chuyển đổi mạng lưới, dịch vụ sang hỗ
trợ IPv4/IPv6
|
Sở Thông
tin và Truyền thông
|
|
Tháng
8/2021 đến Tháng 12/2021
|
3
|
Khảo sát, đánh giá hiện trạng, nhu cầu
cần chuyển đổi, xây dựng
lộ trình và phương án kỹ thuật chuyển đổi cụ thể đối với từng hạng mục, đánh
giá mức độ sẵn sàng cho việc chuyển đổi IPv6
|
|
|
|
3.1
|
Thống kê danh mục các dịch vụ, ứng dụng,
phần mềm, cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử và thiết bị công
nghệ thông tin của các Sở, ban, ngành
|
Sở Thông
tin và Truyền thông
|
Văn phòng UBND thành phố, các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, xã, phường, thị trấn
|
Tháng
08/2021 đến Tháng 12/2021
|
3.2
|
Xây dựng Kế hoạch khảo sát, đánh giá
hiện trạng nhu cầu cần chuyển đổi, xây dựng lộ trình và phương án kỹ thuật
chuyển đổi cụ thể đối với từng hạng mục, đánh giá mức độ sẵn sàng cho việc
chuyển đổi IPv6
|
Sở Thông
tin và Truyền thông
|
Văn phòng UBND thành phố, các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, xã, phường, thị trấn
|
Tháng
08/2021 đến tháng 03/2022
|
3.3
|
Bố trí kinh phí đảm bảo việc thực hiện
khảo sát, đánh giá hiện trạng, nhu cầu cần chuyển đổi, xây dựng
lộ trình và phương án kỹ thuật chuyển đổi
|
Sở Tài
chính
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Tháng
01/2022 đến tháng 03/2022
|
3.4
|
Thực hiện khảo sát, đánh giá hiện trạng,
nhu cầu cần chuyển đổi, xây dựng lộ trình và phương án kỹ thuật chuyển đổi cụ
thể đối với từng hạng mục, đánh giá mức độ sẵn sàng cho việc chuyển đổi IPv6
|
Sở Thông
tin và Truyền thông
|
Văn phòng UBND thành phố, các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, xã, phường, thị trấn
|
Tháng
04/2022 đến tháng 12/2022
|
4
|
Đăng ký với VNNIC địa chỉ IPv6,
IPv4, ASN độc lập; Quy hoạch địa chỉ IPv6 cho hệ thống dịch vụ, hạ tầng và
các hệ thống thông tin của các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn thành phố
|
Sở Thông
tin và Truyền thông
|
Văn phòng UBND thành phố, các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, xã, phường, thị trấn
|
Tháng
12/2022
|
5
|
Làm việc với các nhà cung cấp dịch vụ
Internet (ISP) yêu cầu về đường truyền Internet hỗ trợ đồng thời cả IPv4/IPv6,
yêu cầu quảng bá vùng địa chỉ IPv6 của thành phố đã được cấp trên Internet
|
Sở Thông
tin và Truyền thông
|
- Các nhà cung cấp dịch vụ Internet
(ISP)
- Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Tháng
12/2022
|
II
|
Giai đoạn 2: Giai
đoạn chuyển đổi
chính thức một số hệ thống (Từ tháng 01/2023 đến tháng 12/2023)
|
1
|
Bố trí kinh phí thực hiện chuyển đổi IPV6 cho
một số hệ thống thông tin dùng chung của thành phố trên cơ sở khảo sát, đánh giá
hiện trạng và nhu cầu cần chuyển đổi, lộ trình và phương án kỹ thuật chuyển đổi
|
Sở Tài
chính
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Tháng
01/2023 đến tháng 03/2023
|
2
|
Thực hiện chuyển đổi IPV6 đối với hạ
tầng và các hệ thống thông tin dùng chung của thành phố: Trung tâm tích hợp dữ
liệu, Cổng dịch vụ
công trực tuyến của thành
phố, Hệ thống phần mềm một cửa, Cổng thông tin điện tử thành phố, Hệ thống phần
mềm quản lý và điều hành văn bản của thành phố, Hệ thống thư điện tử công vụ
của thành phố, Hệ thống Hội nghị truyền hình thành phố
|
|
|
|
2.1
|
Chuyển đổi IPV6 cho Trung tâm tích hợp
dữ liệu, Cổng dịch vụ
công trực tuyến của thành phố, Hệ thống phần mềm một cửa, Hệ thống Hội nghị
truyền hình thành phố
|
Sở Thông
tin và Truyền thông
|
Văn phòng UBND thành phố, các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, xã, phường, thị trấn
|
Tháng
01/2023 đến tháng 12/2023
|
2.2
|
Chuyển đổi IPV6 cho Cổng thông tin
điện tử thành phố, Hệ thống phần mềm quản lý và điều hành văn bản của thành phố,
Hệ thống thư điện tử công vụ của thành phố
|
Văn phòng Ủy
ban nhân dân thành phố (Trung tâm Thông tin và Tin học)
|
Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân
các quận, huyện
|
Tháng
01/2023 đến tháng 12/2023
|
3
|
Thực hiện chuyển đổi Hệ thống mạng nội
bộ LAN và Wifi kết nối
Internet sử dụng IPv6 tại Sở Thông tin và Truyền thông
|
Sở Thông
tin và Truyền thông
|
|
Tháng
01/2023 đến tháng 12/2023
|
4
|
Làm việc với Cục Bưu điện Trung ương
để kết nối IPv6 cho hệ thống mạng số liệu chuyên dùng trên địa bàn thành phố
|
Sở Thông tin
và Truyền thông
|
Văn phòng UBND thành phố, các Sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, xã, phường, thị trấn
|
Tháng
01/2024 đến tháng 03/2024
|
III
|
Giai đoạn 3: Giai
đoạn chuyển đổi chính thức toàn thành phố (Từ tháng 01/2024 đến tháng
12/2025)
|
1
|
Đào tạo, tập huấn nâng cao (định tuyến,
cấp phát địa chỉ động, an toàn bảo mật IPv6 ...) cho cán bộ chuyên trách, cán
bộ phụ trách của các cơ quan nhà nước trên địa bàn thành phố để phối hợp, thực
hiện chuyển đổi tại cơ quan, đơn vị
|
Sở Thông tin
và Truyền thông
|
Văn phòng UBND thành phố, các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, xã, phường, thị trấn
|
Tháng
01/2024 đến tháng 12/2025
|
2
|
Triển khai chuyển đổi IPv6 cho mạng
lưới máy tính kết nối Internet, mạng nội bộ (LAN), dịch vụ, ứng dụng, phần mềm,
cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử và thiết bị công nghệ thông
tin của các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, xã, phường, thị trấn trong
toàn thành phố
|
|
|
|
2.1
|
Xây dựng kế hoạch, phương án chuyển
đổi IPv6 tại các
đơn vị
|
Văn phòng
UBND thành phố, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, xã, phường,
thị trấn
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Tháng
01/2024 đến tháng 06/2024
|
2.2
|
Triển khai thực hiện chuyển đổi IPv6
theo kế hoạch, phương án đề ra
|
Văn phòng UBND
thành phố, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, xã, phường,
thị trấn
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Tháng
07/2024 đến tháng 08/2025
|
2.3
|
Kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả
thực hiện chuyển đổi IPv6 theo kế hoạch, phương án đã đề ra
|
Sở Thông
tin và Truyền thông
|
Văn phòng UBND thành phố, các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, xã, phường, thị trấn
|
Tháng
07/2024 đến tháng 08/2025
|
3
|
Tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện
|
Sở Thông
tin và Truyền thông
|
Văn phòng UBND thành phố, các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, xã, phường, thị trấn
|
Tháng
09/2025 đến tháng 12/2025
|