Kế hoạch 1729/KH-UBND năm 2023 về phát triển du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh Bến Tre đến năm 2030
Số hiệu | 1729/KH-UBND |
Ngày ban hành | 27/03/2023 |
Ngày có hiệu lực | 27/03/2023 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bến Tre |
Người ký | Nguyễn Thị Bé Mười |
Lĩnh vực | Văn hóa - Xã hội |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1729/KH-UBND |
Bến Tre, ngày 27 tháng 3 năm 2023 |
PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE ĐẾN NĂM 2030
Căn cứ Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Bộ Chính trị về Phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn;
Căn cứ Quyết định số 919/QĐ-TTg ngày 01 tháng 8 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 922/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Chương trình hành động số 22-CTr/TU ngày 20 tháng 7 năm 2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Bộ Chính trị về Phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn;
Căn cứ Nghị Quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020-2025;
Căn cứ Đề án số 02-ĐA/TU ngày 29 tháng 01 năm 2021 của Tỉnh ủy và Kế hoạch số 3706/KH-UBND ngày 01 tháng 7 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Phát triển du lịch tỉnh Bến Tre đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 48/NQ-HĐND ngày 24 tháng 8 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Tầm nhìn phát triển tỉnh Bến Tre đến năm 2030 và năm 2045;
Thời gian qua, hoạt động du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh hình thành và phát triển khá nhiều. Trong đó tập trung chủ yếu tại các xã phía Nam Thành phố Bến Tre, 8 xã ven sông Tiền (xã Tân Thạch, Quới Sơn, An Khánh,... của huyện Châu Thành). Gần đây, loại hình du lịch cộng đồng được tiếp tục hình thành và phát triển đến các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh như xã Long Thới, Vĩnh Thành, Phú Sơn, Vĩnh Hòa, huyện Chợ Lách, xã Thạnh Phú Đông huyện Giồng Trôm, xã An Hiệp huyện Ba Tri, xã Tam Hiệp huyện Bình Đại... Du lịch cộng đồng phát triển đã và đang góp phần giải quyết việc làm, nâng cao đời sống cho cộng đồng dân cư, quảng bá hình ảnh địa phương, con người Bến Tre. Tuy nhiên, các mô hình du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh chủ yếu là tự phát, chưa được tổ chức chuyên nghiệp, chưa có nhiều sản phẩm du lịch đặc thù, số lượng còn ít và quy mô nhỏ; cơ sở hạ tầng phục vụ cho hoạt động du lịch cộng đồng chưa đảm bảo, nguồn nhân lực tham gia phục vụ du lịch cho loại hình này còn hạn chế, thiếu tính chuyên nghiệp...
Để hoạt động du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh phát triển đúng hướng đồng bộ, chuyên nghiệp, đồng thời đảm bảo mang lại lợi ích và nâng cao thu nhập cho cộng đồng tham gia hoạt động du lịch, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre xây dựng kế hoạch phát triển du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh Bến Tre đến năm 2030 như sau:
1. Mục đích
- Nhằm triển khai, thực hiện đạt hiệu quả Chương trình hành động số 22- CTr/TU ngày 20 tháng 7 năm 2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Bộ Chính trị về Phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn; Đề án số 02-ĐA/TU ngày 29 tháng 01 năm 2021 của Tỉnh ủy và Kế hoạch số 3706/KH-UBND ngày 01 tháng 7 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Phát triển du lịch tỉnh Bến Tre đến năm 2030.
- Thực hiện tốt công tác quy hoạch, định hướng phát triển du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh thích ứng để bình thường mới. Tăng cường sự tương tác trải nghiệm, tìm hiểu về văn hóa, phong tục, tập quán, sinh hoạt của người dân Xứ Dừa; xây dựng và phát triển mô hình du lịch cộng đồng gắn với sự tham gia trực tiếp của người dân; góp phần phát triển kinh tế, xã hội, giải quyết việc làm, nâng cao đời sống tinh thần và vật chất cho người dân địa phương.
- Phát triển du lịch cộng đồng nhằm góp phần bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa, lịch sử truyền thống, phong tục, tập quán của người dân bản địa; bảo vệ môi trường sinh thái; đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội. Qua đó, xây dựng môi trường du lịch thân thiện gắn với chương trình phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới, chương trình mỗi xã một sản phẩm để giới thiệu, quảng bá, thu hút khách du lịch trong và ngoài nước.
- Vận dụng, khai thác, phát huy tối đa và có hiệu quả về lợi thế từ nguồn tài nguyên thiên nhiên bản địa, nét văn hóa, phong tục tập quán của người dân địa phương tạo thành sản phẩm, dịch vụ du lịch nhằm phục vụ và thu hút du khách trong và ngoài nước đến Bến Tre ngày càng nhiều hơn.
- Huy động mọi nguồn lực đầu tư cho phát triển du lịch, trong đó phát huy vai trò cộng đồng địa phương trong phát triển du lịch bền vững.
2. Yêu cầu
- Triển khai kịp thời và hiệu quả Kế hoạch phát triển sản phẩm du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh Bến Tre;
- Sự hỗ trợ của ngành chuyên môn cấp tỉnh, chính quyền địa phương, hoặc đơn vị tư vấn.
- Xác định rõ trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong quá trình thực hiện mục tiêu phát triển du lịch cộng đồng. Tập trung phát triển du lịch cộng đồng tại các huyện, thành phố theo từng giai đoạn.
- Có mô hình cơ bản hoàn chỉnh, hiệu quả về du lịch cộng đồng để nhân rộng trên địa bàn toàn tỉnh; trong quá trình áp dụng cần có sự linh hoạt, sáng tạo phù hợp với tình hình và điều kiện thực tế của từng địa phương.
1. Phạm vị thực hiện
- Về không gian (vùng định hướng phát triển du lịch cộng đồng): trên địa bàn toàn tỉnh.
- Về thời gian: Từ năm 2023 - 2030.
2. Đối tượng thực hiện
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1729/KH-UBND |
Bến Tre, ngày 27 tháng 3 năm 2023 |
PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE ĐẾN NĂM 2030
Căn cứ Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Bộ Chính trị về Phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn;
Căn cứ Quyết định số 919/QĐ-TTg ngày 01 tháng 8 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 922/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Chương trình hành động số 22-CTr/TU ngày 20 tháng 7 năm 2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Bộ Chính trị về Phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn;
Căn cứ Nghị Quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020-2025;
Căn cứ Đề án số 02-ĐA/TU ngày 29 tháng 01 năm 2021 của Tỉnh ủy và Kế hoạch số 3706/KH-UBND ngày 01 tháng 7 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Phát triển du lịch tỉnh Bến Tre đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 48/NQ-HĐND ngày 24 tháng 8 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Tầm nhìn phát triển tỉnh Bến Tre đến năm 2030 và năm 2045;
Thời gian qua, hoạt động du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh hình thành và phát triển khá nhiều. Trong đó tập trung chủ yếu tại các xã phía Nam Thành phố Bến Tre, 8 xã ven sông Tiền (xã Tân Thạch, Quới Sơn, An Khánh,... của huyện Châu Thành). Gần đây, loại hình du lịch cộng đồng được tiếp tục hình thành và phát triển đến các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh như xã Long Thới, Vĩnh Thành, Phú Sơn, Vĩnh Hòa, huyện Chợ Lách, xã Thạnh Phú Đông huyện Giồng Trôm, xã An Hiệp huyện Ba Tri, xã Tam Hiệp huyện Bình Đại... Du lịch cộng đồng phát triển đã và đang góp phần giải quyết việc làm, nâng cao đời sống cho cộng đồng dân cư, quảng bá hình ảnh địa phương, con người Bến Tre. Tuy nhiên, các mô hình du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh chủ yếu là tự phát, chưa được tổ chức chuyên nghiệp, chưa có nhiều sản phẩm du lịch đặc thù, số lượng còn ít và quy mô nhỏ; cơ sở hạ tầng phục vụ cho hoạt động du lịch cộng đồng chưa đảm bảo, nguồn nhân lực tham gia phục vụ du lịch cho loại hình này còn hạn chế, thiếu tính chuyên nghiệp...
Để hoạt động du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh phát triển đúng hướng đồng bộ, chuyên nghiệp, đồng thời đảm bảo mang lại lợi ích và nâng cao thu nhập cho cộng đồng tham gia hoạt động du lịch, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre xây dựng kế hoạch phát triển du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh Bến Tre đến năm 2030 như sau:
1. Mục đích
- Nhằm triển khai, thực hiện đạt hiệu quả Chương trình hành động số 22- CTr/TU ngày 20 tháng 7 năm 2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Bộ Chính trị về Phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn; Đề án số 02-ĐA/TU ngày 29 tháng 01 năm 2021 của Tỉnh ủy và Kế hoạch số 3706/KH-UBND ngày 01 tháng 7 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Phát triển du lịch tỉnh Bến Tre đến năm 2030.
- Thực hiện tốt công tác quy hoạch, định hướng phát triển du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh thích ứng để bình thường mới. Tăng cường sự tương tác trải nghiệm, tìm hiểu về văn hóa, phong tục, tập quán, sinh hoạt của người dân Xứ Dừa; xây dựng và phát triển mô hình du lịch cộng đồng gắn với sự tham gia trực tiếp của người dân; góp phần phát triển kinh tế, xã hội, giải quyết việc làm, nâng cao đời sống tinh thần và vật chất cho người dân địa phương.
- Phát triển du lịch cộng đồng nhằm góp phần bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa, lịch sử truyền thống, phong tục, tập quán của người dân bản địa; bảo vệ môi trường sinh thái; đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội. Qua đó, xây dựng môi trường du lịch thân thiện gắn với chương trình phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới, chương trình mỗi xã một sản phẩm để giới thiệu, quảng bá, thu hút khách du lịch trong và ngoài nước.
- Vận dụng, khai thác, phát huy tối đa và có hiệu quả về lợi thế từ nguồn tài nguyên thiên nhiên bản địa, nét văn hóa, phong tục tập quán của người dân địa phương tạo thành sản phẩm, dịch vụ du lịch nhằm phục vụ và thu hút du khách trong và ngoài nước đến Bến Tre ngày càng nhiều hơn.
- Huy động mọi nguồn lực đầu tư cho phát triển du lịch, trong đó phát huy vai trò cộng đồng địa phương trong phát triển du lịch bền vững.
2. Yêu cầu
- Triển khai kịp thời và hiệu quả Kế hoạch phát triển sản phẩm du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh Bến Tre;
- Sự hỗ trợ của ngành chuyên môn cấp tỉnh, chính quyền địa phương, hoặc đơn vị tư vấn.
- Xác định rõ trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong quá trình thực hiện mục tiêu phát triển du lịch cộng đồng. Tập trung phát triển du lịch cộng đồng tại các huyện, thành phố theo từng giai đoạn.
- Có mô hình cơ bản hoàn chỉnh, hiệu quả về du lịch cộng đồng để nhân rộng trên địa bàn toàn tỉnh; trong quá trình áp dụng cần có sự linh hoạt, sáng tạo phù hợp với tình hình và điều kiện thực tế của từng địa phương.
1. Phạm vị thực hiện
- Về không gian (vùng định hướng phát triển du lịch cộng đồng): trên địa bàn toàn tỉnh.
- Về thời gian: Từ năm 2023 - 2030.
2. Đối tượng thực hiện
Các cơ quan quản lý nhà nước từ cấp tỉnh đến cơ sở và các tổ chức, cá nhân, cộng đồng tham gia vào lĩnh vực du lịch; đặc biệt là các hộ gia đình, chủ thể hợp tác xã, tổ hợp tác, doanh nghiệp vừa và nhỏ, cơ sở kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh.
1. Mục tiêu chung
Phát triển du lịch cộng đồng trên cơ sở khai thác và phát huy các giá trị văn hóa bản địa đặc sắc để xây dựng các chương trình trải nghiệm chân thực, trở thành sản phẩm du lịch đặc trưng, tạo thương hiệu cho du lịch Bến Tre.
Phát triển sản phẩm du lịch cộng đồng, tăng cường sự tương tác trải nghiệm giữa khách và người dân địa phương thông qua những hoạt động gắn với đời sống sinh hoạt, sản xuất của người dân, từ đó nâng cao đời sống vật chất, tinh thần và ý thức của người dân và cộng đồng địa phương trong việc giữ gìn cảnh quan tự nhiên, những giá trị vật chất và văn hóa truyền thống để khai thác phục vụ du lịch.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2025
Hàng năm, phấn đấu mỗi huyện, thành phố xây dựng ít nhất 01 mô hình du lịch cộng đồng để nhân rộng. Trước mắt tập trung củng cố, xây dựng và cơ bản hình thành ít nhất 03 mô hình du lịch cộng đồng trên địa bàn huyện Bình Đại, Ba Tri, Chợ Lách và thành phố Bến Tre. Phấn đấu có ít nhất 05 sản phẩm OCOP du lịch đạt chuẩn từ 3 đến 5 sao1.
Ít nhất 50% chủ doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh du lịch cộng đồng được đào tạo, tập huấn về nghiệp vụ quản lý; 60% lao động tham gia hoạt động du lịch cộng đồng được bồi dưỡng, tập huấn và nâng cao nghiệp vụ, kỹ năng phục vụ khách du lịch.
Đẩy mạnh phát triển du lịch cộng đồng gắn với quá trình chuyển đổi số; ít nhất 50% điểm du lịch cộng đồng tham gia chuyển đổi số và kết nối trên trang quảng bá, xúc tiến du lịch bằng công nghệ số.
Phấn đấu có ít nhất 05 điểm du lịch/dịch vụ du lịch cộng đồng đạt chuẩn phục vụ khách du lịch.
Củng cố, hoàn thiện các tuyến du lịch cộng đồng liên tỉnh, trong vùng. Từng bước hoàn thiện hệ thống hạ tầng giao thông, nhất là các tuyến đường liên xã, liên ấp trên địa bàn huyện, thành phố, trước mắt tập trung ở các huyện Bình Đại, Ba Tri, Chợ Lách và thành phố Bến Tre.
Phát triển du lịch cộng đồng nhằm góp phần thu hút khoảng 2,3 - 3 triệu lượt khách du lịch, trong đó khách quốc tế chiếm khoảng 40 - 45% (khoảng 1,1 triệu lượt khách quốc tế). Tổng thu từ khách du lịch: phấn đấu tốc độ tăng trưởng bình quân 22 - 25%/năm.
b) Đến năm 2030
Nâng cao chất lượng các mô hình du lịch cộng đồng hiện hữu. Hàng năm, phấn đấu mỗi huyện, thành phố có tiềm năng du lịch xây dựng ít nhất từ 03 - 05 mô hình du lịch cộng đồng để nhân rộng. Hình thành nhiều mô hình du lịch cộng đồng đặc trưng, rõ nét. Phấn đấu có ít nhất 15 sản phẩm OCOP du lịch đạt chuẩn từ 3 đến 5 sao.
Trên 90% chủ doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh du lịch cộng đồng, lao động tham gia hoạt động du lịch được đào tạo, tập huấn về nghiệp vụ quản lý và nâng cao nghiệp vụ, kỹ năng phục vụ khách du lịch.
Đẩy mạnh phát triển du lịch cộng đồng gắn với quá trình chuyển đổi số; phấn đấu 100% điểm du lịch cộng đồng được công nhận được số hóa và kết nối trên trang quảng bá, xúc tiến du lịch bằng công nghệ số.
Du lịch cộng đồng góp phần thu hút khoảng từ 3,2 - 5 triệu lượt khách du lịch, trong đó khách quốc tế chiếm 46 - 48% (khoảng 1,5 triệu lượt khách quốc tế). Tổng thu từ khách du lịch: Phấn đấu tăng trưởng bình quân 24 - 25%/năm.
1. Tiếp tục tuyên truyền, nâng cao nhận thức, tư duy về phát triển du lịch cộng đồng
- Tổ chức phổ biến, quán triệt, tuyên truyền sâu rộng nội dung Kế hoạch đến các ngành, địa phương, các tổ chức, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động du lịch cộng đồng, do cộng đồng khai thác phát triển, quản lý dựa trên tài nguyên bản địa và lợi ích của cộng đồng.
- Xây dựng chuyên trang, chuyên mục trên các trang thông tin đại chúng để thường xuyên tuyên truyền phổ biến nhằm nâng cao nhận thức và kiến thức về phát triển du lịch cộng đồng.
- Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động và giáo dục ý thức cộng đồng để mỗi người dân Bến Tre là một hướng dẫn viên du lịch, khai thác và phát huy những giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể của địa phương.
- Tuyên truyền, cập nhật, phổ biến kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản liên quan đến hoạt động du lịch.
2. Hoàn thiện cơ chế chính sách
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách của trung ương và Nghị quyết số 12/2019/NQ-HĐND ngày 03 tháng 7 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định một số chính sách hỗ trợ kinh phí khuyến khích phát triển du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh Bến Tre; Nghị quyết số 25/2021/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021 - 2025; Quyết định số 20/2019/QĐ-UBND ngày 02 tháng 5 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành quy định tổ chức, quản lý các phương tiện hoạt động phục vụ khách du lịch trên địa bàn tỉnh...
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và triển khai thực hiện Đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí tại Ban Quản lý Rừng phòng hộ và đặc dụng năm 2022 - 2030.
- Từng lúc tham mưu ban hành cơ chế chính sách phù hợp để tạo điều kiện khuyến khích phát triển du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh.
3. Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nguồn nhân lực phát triển du lịch cộng đồng
Thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức nghiệp vụ du lịch cho lực lượng lao động và cộng đồng nhằm nâng cao kỹ năng, chuyên môn nghiệp vụ phục vụ, khả năng tổ chức, quản lý và khai thác phát triển sản phẩm du lịch của cộng đồng địa phương, những người trực tiếp và gián tiếp hưởng lợi từ sự phát triển du lịch cộng đồng.
Xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực du lịch cộng đồng từ tỉnh đến các huyện, thành phố. Tổ chức ít nhất 10 lớp/năm (trong đó có 50% lớp do tỉnh tổ chức).
4. Phát triển hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ phát triển du lịch
- Quan tâm tranh thủ các nguồn vốn từ Trung ương, địa phương và các nguồn vốn khác để đầu tư cơ sở hạ tầng xã hội (giao thông, điện, nước sạch, viễn thông…) lồng ghép các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch phát triển kinh tế của địa phương, ưu tiên đầu tư, nâng cấp, mở rộng, xây dựng mới các tuyến đường liên ấp, liên xã để góp phần phục vụ nhu cầu dân sinh và du lịch.
- Hỗ trợ các tổ chức, cá nhân tham gia phát triển loại hình du lich cộng đồng xây dựng website, bản đồ du lịch số. Thực hiện lắp đặt các biển chỉ dẫn, hướng dẫn, biển cảnh báo nguy hiểm… trên các tuyến đường đến các điểm, hộ hoạt động kinh doanh du lịch.
- Xây dựng các chương trình, đề án hoặc kế hoạch triển khai thực hiện việc trồng cây xanh tạo cảnh quan môi trường tại các điểm đến du lịch, chú ý lựa chọn các loài cây, hoa đặc trưng của địa phương, của vùng để tạo điểm nhấn cho khách tham quan; tổ chức thu gom và xử lý rác thải đảm bảo môi trường xanh, sạch nơi công cộng và đến từng hộ dân.
- Vận động, khuyến khích các tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư tham gia đầu tư, nâng cấp, xây dựng mới hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ khách du lịch, chú trọng sử dụng nguyên vật liệu từ thiên nhiên mang nét đặc trưng của địa phương, thân thiện với môi trường.
- Lựa chọn và vận động các hộ dân có điều kiện tham gia hoạt động du lịch cộng đồng, tiến hành tự đầu tư hoặc hợp tác đầu tư với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh tham gia đầu tư phát triển các loại hình, sản phẩm, dịch vụ du lịch, trang bị các điều kiện tối thiểu như nhà vệ sinh công cộng, trạm dừng chân, nhà chờ... phục vụ khách du lịch.
5. Phát triển sản phẩm, tuyến du lịch cộng đồng
- Củng cố và phát triển mô hình du lịch cộng đồng gắn với hoạt động trải nghiệm đời sống sinh hoạt, sản xuất của người dân địa phương, các mô hình Hợp tác xã, tổ hợp tác; tham quan các vườn cây ăn trái, các nghề truyền thống...trên địa bàn các huyện Châu Thành, Chợ Lách và thành phố Bến Tre.
- Phát triển du lịch cộng đồng gắn với tham quan các di tích văn hóa lịch sử; danh nhân, các loại hình du lịch biển, hợp tác xã nuôi trồng thủy hải sản, các làng nghề làm muối, du lịch sinh thái rừng ngập mặn, tham quan các công trình điện gió, phát huy giá trị lễ hội văn hóa truyền thống tốt đẹp, độc đáo... trên địa bàn các huyện Giồng Trôm, Mỏ Cày Bắc, Mỏ Cày Nam, Ba Tri, Bình Đại và Thạnh Phú.
- Tăng cường liên kết xây dựng, phát triển sản phẩm, tuyến du lịch gắn với cộng đồng địa phương, vùng và khu vực. Tập trung phát triển tuyến, điểm du lịch hiện có, chú trọng mở rộng liên kết các tuyến, điểm du lịch cộng đồng gắn với các tuyến du lịch từ sông ra biển, tuyến du lịch về nguồn, tuyến du lịch trãi nghiệm...
6. Hoạt động liên kết, xúc tiến, quảng bá du lịch cộng đồng
- Ứng dụng chuyển đổi số trong công tác truyền thông, quảng bá, giới thiệu sản phẩm du lịch cộng đồng.
- Xây dựng chương trình, phóng sự, ký sự giới thiệu về những sản phẩm du lịch cộng đồng để quảng bá trên các phương tiện truyền thông đại chúng.
- Tổ chức các chương trình khảo sát giới thiệu, quảng bá các mô hình du lịch cộng đồng tại địa phương đến du khách trong và ngoài nước.
- Tổ chức chương trình tham quan, học tập kinh nghiệm phát triển thành công du lịch cộng đồng tại một số các tỉnh, thành phố trên cả nước cho các tổ chức, cá nhân tham gia phát triển mô hình du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh. Đồng thời, giao lưu văn hóa cộng đồng, gắn kết phát triển bền vững.
- Tổ chức các hoạt động, hội thi, hội diễn, liên hoan văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao nhằm lan tỏa và nhân rộng phát triển nhiều mô hình du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục triển khai thực hiện các Bộ tiêu chí có liên quan đến hoạt động du lịch cộng đồng2 nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước về du lịch, định hướng hành vi, thái độ, thói quen, cách thức ứng xử văn minh của tổ chức và cá nhân khi tham gia các hoạt động du lịch.
- Khuyến khích, vận động người dân hướng đến mục tiêu “Mỗi người dân là một hướng dẫn viên du lịch”, triển khai thực hiện tốt Bộ quy tắc ứng xử văn minh du lịch do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành kèm theo Quyết định số 718/QĐ-BVHTTDL ngày 02/3/2017.
- Mỗi huyện, thành phố thành lập ít nhất mỗi năm từ 02 - 04 hợp tác xã hoặc Tổ hợp tác kết hợp nhiều lĩnh vực, nhiều ngành nghề, nhiều địa phương (du lịch, nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, nghề truyền thống…) để phát triển du lịch cộng đồng gắn với tiêu thụ, xuất khẩu sản vật địa phương tại chỗ; tăng trải nghiệm của du khách; giao lưu văn hóa, văn nghệ; thưởng thức các hoạt động văn hóa riêng biệt của địa phương (cúng đình, chùa, lễ hội,…) nhằm tối đa hóa lợi ích kinh tế và xã hội cho cộng đồng.
- Bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể, truyền thống của các địa phương trong vùng định hướng phát triển du lịch cộng đồng để tạo sự khác biệt, tính đặc sắc về sản phẩm để giới thiệu, tăng sức hấp dẫn với khách; tăng tính bền chặt giữa du lịch và cộng đồng, góp phần gìn giữ và phát triển bản sắc văn hóa và truyền thống của tỉnh.
- Từng bước lập hồ sơ đề nghị công nhận khu, điểm du lịch, cơ sở đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch trên địa bàn các huyện, thành phố theo quy định của pháp luật hiện hành. Phấn đấu đến năm 2025 toàn tỉnh có trên 50% cơ sở được công nhận, đến năm 2030 có trên 90% cơ sở được công nhận.
- Tăng cường công tác quản lý bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng cháy chữa cháy, an ninh trật tự, an toàn xã hội....tại các khu, điểm du lịch, các nhà hàng, cơ sở lưu trú du lịch, cộng đồng địa phương...
- Thành lập đoàn công tác liên ngành và tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm đối với các đơn vị kinh doanh du lịch, trong đó tập trung vào lĩnh vực lữ hành, cơ sở lưu trú du lịch.
- Định kỳ tổ chức sơ tổng kết, đánh giá kết quả triển khai thực hiện hàng năm, giai đoạn để đề ra giải pháp, hướng phát triển trong những năm tiếp theo.
- Nguồn ngân sách nhà nước: Căn cứ nội dung, nhiệm vụ được giao tại kế hoạch này, các cơ quan, đơn vị, địa phương chủ động cân đối sử dụng từ nguồn dự toán được giao hàng năm theo phân cấp và các nguồn thu hợp pháp khác (nếu có) theo quy định để thực hiện.
- Nguồn vốn đầu tư của các tổ chức, cá nhân.
- Nguồn vốn xã hội hóa và các nguồn hợp pháp khác theo quy định.
- Kinh phí đầu tư hạ tầng giao thông phục vụ dân sinh kết hợp phục vụ du lịch: Thực hiện theo Đề án số 05-ĐA/TU ngày 29 tháng 01 năm 2021 Tỉnh ủy, Kế hoạch số 3078/KH-UBND ngày 03 tháng 6 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Đề án số 05-ĐA/TU ngày 29 tháng 01 năm 2021 Tỉnh ủy về đầu tư xây dựng, phát triển hạ tầng giao thông và dịch vụ logictics phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre giai đoạn 2020 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2030.
1. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy: Chỉ đạo, định hướng cho các cơ quan báo đài, các phương tiện thông tin đại chúng thường xuyên tuyên truyền phổ biến rộng rãi về kết quả thực hiện Kế hoạch này.
2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận tỉnh: Tuyên truyền, phổ biến nội dung kế hoạch này đến đoàn viên, hội viên và các tầng lớp Nhân dân theo hình thức phù hợp để phối hợp triển khai thực hiện. Đồng thời tham gia giám sát việc triển khai thực hiện kế hoạch này.
3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng, ban hành và triển khai thực hiện kế hoạch phát triển du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh Bến Tre đến năm 2030. Định kỳ hàng năm, 5 năm tham mưu tổ chức sơ, tổng kết và đề xuất các giải pháp kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, chỉ đạo.
- Tổ chức thẩm định công nhận khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở lưu trú du lịch, cơ sở kinh doanh dịch vụ đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch… theo quy định Luật Du lịch 2017.
- Tham mưu ban hành Đề án/kế hoạch (đào tạo nguồn nhân lực ưu tiên đào tạo tập huấn tại các địa phương phát triển du lịch cộng đồng; quảng bá, truyền thông, xúc tiến du lịch; bảo tồn và tôn tạo và phát huy giá trị các di tích văn hóa, lịch sử...).
- Chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan triển khai các Bộ tiêu chí có liên quan phát triển du lịch cộng đồng.
- Tổ chức các hoạt động, hội thi, hội diễn, liên hoan văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao; các đoàn khảo sát cho các chuyên gia, công ty lữ hành trải nghiệm để kết nối tour tuyến và truyền thông, giới thiệu quảng bá các mô hình phát triển du lịch cộng đồng có hiệu quả trên địa bàn tỉnh đến du khách trong và ngoài nước.
- Tăng cường mối liên kết, hợp tác phát triển du lịch với các tỉnh, thành trên cả nước để tổ chức các sự kiện kích cầu du lịch nhằm thu hút khách du lịch trải nghiệm loại hình du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp các cơ quan thông tấn báo chí, Liên hiệp Tổ chức Hữu nghị tỉnh thực hiện công tác tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu hoạt động du lịch cộng đồng xứ Dừa đến với đông đảo du khác trong và ngoài nước.
- Phối hợp các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan hỗ trợ kết nối việc trưng bày, bán các sản phẩm và kết nối các tour tuyến du lịch đến các điểm tham quan, du lịch cộng đồng tại các địa phương.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét cân đối nguồn vốn đầu tư trong Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2026 - 2030 để đầu tư cơ sở hạ tầng, đầu tư tôn tạo các di tích văn hóa - lịch sử... theo kế hoạch, dự án được cấp thẩm quyền phê duyệt. Nghiên cứu tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành cơ chế chính sách hỗ trợ hợp tác xã theo quy định. Xúc tiến, kêu gọi các nhà đầu tư tham gia đầu tư các dự án phát triển du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Tài chính
- Căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách hàng năm, Sở Tài chính phối hợp với các sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổng hợp tham mưu đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét, bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ phát triển du lịch theo kế hoạch này.
- Thực hiện kiểm tra, giám sát, hướng dẫn việc sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ngân sách nhà nước và nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định pháp luật.
6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nội vụ: Chủ động xây dựng các chương trình đào tạo, bồi dưỡng góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch, cộng đồng dân cư tại các địa phương phát triển du lịch cộng đồng.
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình Mỗi xã một sản phẩm (OCOP).
- Triển khai thực hiện Phương án quản lý rừng bền vững giai đoạn năm 2021 đến năm 2030 nhằm lồng ghép mục tiêu bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị các khu bảo tồn và nâng cao giá trị đa dạng sinh học các khu rừng đặc dụng, phòng hộ gắn với việc phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng các sản phẩm nông nghiệp, các mô hình phát triển nông nghiệp, sạch, công nghệ cao gắn với phát triển du lịch.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và triển khai thực hiện Đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí tại Ban Quản lý Rừng phòng hộ và Đặc dụng năm 2022 - 2030.
8. Sở Thông tin và Truyền Thông
- Chỉ đạo cơ quan báo chí trong tỉnh và hệ thống thông tin cơ sở tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về Kế hoạch phát triển du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh Bến Tre đến năm 2030 và các văn bản khác có liên quan trên các phương tiện thông tin.
- Chủ trì phối hợp hỗ trợ Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các đơn vị có liên quan, các tổ chức, cá nhân tham gia phát triển du lịch cộng đồng, cộng đồng dân cư thực hiện chuyển đổi số trong quá trình hoạt động và phục vụ khách du lịch.
9. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các đơn vị có liên quan và các huyện, thành phố tăng cường và thường xuyên thực hiện truyền thông, giáo dục môi trường, nâng cao ý thức, nhận thức bảo vệ môi trường; bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ quản lý về bảo vệ cho các tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch và cộng đồng địa phương đã, đang và có tiềm năng phát triển du lịch cộng đồng.
- Quan tâm phân bổ nguồn kinh phí thực hiện bảo vệ môi trường trong lĩnh vực du lịch (các công trình thu gom, xử lý rác thải, chất thải...) vừa phục vụ dân sinh kết hợp phục vụ du lịch nhằm hỗ trợ địa phương xây dựng và phát triển du lịch cộng đồng.
10. Sở Giao thông vận tải
- Phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các địa phương thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động, hướng dẫn cho cộng đồng địa phương, các tổ chức cá nhân tham gia hoạt động du lịch cộng đồng và du khách lịch thực hiện tốt công tác quản lý và hoạt động liên quan đến lĩnh vực giao thông vận tải phục vụ khách du lịch.
- Từng bước, ưu tiên hoàn thiện hệ thống giao thông thủy, bộ được phân cấp quản lý nhằm góp phần tạo điều kiện thuận lợi và ổn định cho hoạt động du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh.
11. Sở Khoa học và Công nghệ
Phối hợp, tạo điều kiện hỗ trợ thực hiện các dự án khoa học công nghệ phục vụ yêu cầu phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động du lịch, ưu tiên nguồn vốn khoa học công nghệ đối với các dự án, đề tài nghiên cứu khoa học liên quan đến lĩnh vực du lịch cộng đồng.
12. Sở Công Thương
Chủ trì phối hợp các đơn vị có liên quan hỗ trợ các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động du lịch cộng đồng thực hiện chuyển đổi số. Kết nối thương mại tạo điều kiện mang sản phẩm du lịch cộng đồng của tỉnh đến nhiều đối tác khách hàng trong và ngoài nước.
13. Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tăng cường công tác tuyên truyền, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm đối với các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống phục vụ khách du lịch nhằm đảm bảo sức khỏe du khách và cộng đồng.
14. Công an tỉnh
- Chủ động xây dựng kế hoạch triển khai đồng bộ các biện pháp giữ vững ổn định về an ninh chính trị; phòng cháy chữa cháy, cứu hộ cứu nạn; khai báo lưu trú du lịch; tăng cường các hoạt động tuần tra, kiểm soát đảm bảo an ninh trật tự; kéo giảm thấp nhất các loại tội phạm nói chung, tội phạm cướp giật, trộm cắp nói riêng, tạo môi trường an toàn cho du khách tại các khu vực phát triển du lịch cộng đồng, tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy phát triển du lịch trở thành nền kinh tế mũi nhọn của tỉnh.
- Kịp thời phát hiện, giải quyết, xử lý nghiêm các hành vi gây cản trở sự phát triển của hoạt động du lịch cộng đồng.
15. Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh
Chủ trì phối hợp Công an tỉnh, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các huyện, thành phố đảm bảo an ninh, quốc phòng trong phát triển du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh.
16. Đề nghị Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Liên minh Hợp tác xã và các tổ chức hội, đoàn thể tỉnh
- Tích cực vận động, khuyến khích đoàn viên, hội viên: tham gia mô hình du lịch cộng đồng tại địa phương; tham gia thành viên các Hợp tác xã, Tổ hợp tác góp phần sản xuất, tiêu thụ nông sản tại chỗ; xây dựng các tuyến đường hoa, tuyến đường sạch - đẹp - văn minh trong xóm, ấp, khu phố nhằm góp phần thúc đẩy phát triển du lịch cộng đồng tại địa phương.
- Tích cực tham gia các liên hoan, hội thi, hội diễn có liên quan đến phát triển du lịch cộng đồng (có trong phụ lục).
- Tổ chức các hoạt động, phát động mỗi đoàn viên, hội viên tại địa phương sẽ là một hướng dẫn viên du lịch (tại các điểm di tích, văn hóa lịch sử, các điểm du lịch cộng đồng).
- Hình thành các đội, nhóm kỹ năng tổ chức các hoạt động teambuilding, trải nghiệm sẵn sàng phục vụ tại khu, điểm du lịch cộng đồng khi cần thiết.
17. Đề nghị Báo Đồng Khởi, Đài Phát thanh và Truyền hình Bến Tre
- Phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng các chuyên mục, chuyên trang nhằm tuyên truyền sâu, rộng đến các tầng lớp nhân dân tham gia thực hiện các nội dung về phát triển du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
- Kịp thời thông tin, quảng bá hình ảnh Đất và Người Bến Tre, các hoạt động về du lịch cộng đồng tại địa phương và các hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch cộng đồng của từng địa địa phương trên địa bàn tỉnh đến với du khách trong và ngoài nước.
18. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Chủ trì xây dựng kế hoạch cụ thể, theo từng năm trên địa bàn từng địa phương để triển khai thực hiện kế hoạch này.
- Chủ động triển khai việc xây dựng các mô hình thí điểm tại các xã, phường, thị trấn; chủ trì, phối hợp với ngành chuyên môn, các trường đại học, cao đẳng, trung cấp tổ chức các lớp tập huấn, các khóa đào tạo ngắn hạn về kỹ năng nghề, kỹ năng mền phục vụ du lịch: Cung cấp dịch vụ ăn uống (pha chế, ...) lưu trú (làm buồng, phòng,....), ngoại ngữ, văn hóa giao tiếp ứng xử, đón tiếp, thái độ phục vụ khách cho cộng đồng dân cư địa phương theo hướng chuyên nghiệp, lành nghề, thân thiện; kết hợp với nâng cao kiến thức lịch sử, văn hóa, về điểm du lịch và tổ chức cho các hộ tham gia học tập kinh nghiệm mô hình du lịch cộng đồng tại các địa phương.
- Chịu trách nhiệm lựa chọn các đội/tổ/hộ gia đình tham gia vào các mô hình tại địa bàn; đồng thời chủ động bố trí ngân sách để triển khai thực hiện các hoạt động, nội dung thuộc trách nhiệm của địa bàn; Xây dựng kế hoạch hỗ trợ các hộ gia đình được lựa chọn triển khai các dịch vụ.
- Chủ động và ưu tiên bố trí kinh phí đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông, điện, nước; nhà vệ sinh công cộng, tôn tạo các di tích lịch sử, văn hóa trên địa bàn huyện và các địa điểm triển khai kế hoạch; hạn chế tối đa việc xây dựng bê tông cốt thép, xây dựng công trình lấn chiếm và làm ảnh hưởng đến các di tích, di sản địa chất; phát huy hiệu quả giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể, phong tục, tập quán đặc trưng, độc đáo của người dân địa phương để cải thiện sản phẩm, nâng chất lượng dịch vụ du lịch.
- Chỉ đạo các phòng ban, đơn vị chức năng tại địa bàn tham gia và tạo điều kiện tốt nhất cho các tổ chức, cá nhân và cộng đồng tham gia thực hiện Kế hoạch này.
- Chỉ đạo các ngành chức năng của địa phương thực hiện lắp đặt các biển báo, biển chỉ dẫn đến các khu, điểm du lịch thuộc địa bàn quản lý.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn triển khai thành lập các Hợp tác xã, Tổ hợp tác góp phần sản xuất, tiêu thụ nông sản tại chỗ.
- Phối hợp tuyên tuyền, phổ biến, vận động, khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia phát triển loại hình du lịch cộng đồng tại địa phương nghiên cứu các tiêu chuẩn, điều kiện phát triển du lịch cộng đồng được quy định tại Bộ tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13259:2020 Du lịch cộng đồng - Yêu cầu về chất lượng dịch vụ do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành theo Quyết định số 3941/QĐ-BKHCN ngày 31 tháng 12 năm 2020.
- Thực hiện hiệu quả công tác truyền thông thu hút sự tham gia của cán bộ, cộng đồng dân cư về phát triển du lịch cộng đồng; vận động, khuyến khích các tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, đảm bảo an ninh an toàn cho du khách và thực hiện tốt Bộ quy tắc ứng xử văn minh du lịch do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành kèm theo Quyết định số 718/QĐ- BVHTTDL ngày 02 tháng 5 năm 2017.
19. Hiệp hội Du lịch tỉnh: Làm cầu nối kết nối giữa cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh; phối hợp tuyên truyền, vận động, khuyến khích các tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư tham gia phát triển loại hình du lịch cộng đồng.
20. Các đơn vị kinh doanh du lịch
- Quan tâm liên kết, mở rộng tua, tuyến, sản phẩm du lịch, hỗ trợ khai thác hiệu quả vai trò của cộng đồng địa phương trong phát triển du lịch cộng đồng. Nâng cao tính chuyên nghiệp và cạnh tranh lành mạnh trong kinh doanh.
- Tích cực tham gia các chương trình, sự kiện quảng bá sản phẩm, điểm đến du lịch mang thương hiệu du lịch Bến Tre, trong đó có loại hình du lịch cộng đồng.
Trên đây là Kế hoạch phát triển du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh Bến Tre đến năm 2030. Yêu cầu thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ nội dung Kế hoạch này triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, kịp thời báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, cho ý kiến chỉ đạo./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH
CỘNG ĐỒNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Kế hoạch số 1729/KH-UBND ngày 27 tháng 3 năm 2023 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bến Tre)
TT |
Nội dung công việc |
Đơn vị chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Thời gian thực hiện/hoàn thành |
|
|
|||||
1 |
Chỉ đạo, định hướng cho các cơ quan báo đài, các phương tiện thông tin đại chúng thường xuyên tuyên truyền phổ biến rộng rãi về kết quả thực hiện Kế hoạch này. |
Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy |
Các Sở, ban, ngành tỉnh; các huyện, thành phố; đơn vị du lịch và các đơn vị có liên quan |
Hàng năm |
|
2 |
Tuyên truyền, phổ biến nội dung kế hoạch này đến đoàn viên, hội viên và các tầng lớp Nhân dân theo hình thức phù hợp để phối hợp triển khai thực hiện |
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh |
Các Sở, ban, ngành tỉnh; các huyện, thành phố; đơn vị du lịch và các đơn vị có liên quan |
Hàng năm |
|
3 |
Tổ chức hội nghị tuyên truyền văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản có liên quan lĩnh vực du lịch, nội dung kế hoạch đến các tổ chức, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động du lịch cộng đồng, do cộng đồng khai thác phát triển, quản lý dựa trên tài nguyên bản địa và lợi ích của cộng đồng. |
Sở VHTTDL |
Các Sở, ban, ngành tỉnh; các huyện, thành phố; đơn vị du lịch và các đơn vị có liên quan |
Hàng năm |
|
|
|||||
1 |
Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 12/2019/NQ-HĐND ngày 03 tháng 7 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định một số chính sách hỗ trợ kinh phí khuyến khích phát triển du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh Bến Tre |
Sở VHTTDL |
Sở Tư pháp; Sở Tài chính; các sở ngành và các đơn vị có liên quan |
2023-2025 |
|
2 |
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và triển khai thực hiện Đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí tại Ban Quản lý Rừng phòng hộ và đặc dụng năm 2022 - 2030. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn |
Các Sở, ngành tỉnh có liên quan; UBND các huyện Ba Tri, Bình Đại. Thạnh Phú và các đơn vị có liên quan |
- Năm 2022-2023: Xây dựng ĐA - Năm 2023 - 2030: Triển khai thực hiện |
|
ĐÀO TẠO, TẬP HUẤN, BỒI DƯỠNG NGUỒN NHÂN LỰC PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG |
|
||||
1 |
Xây dựng kế hoạch đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch cộng đồng giai đoạn (2023 - 2025) và (2025-2030). |
Sở VHTTDL |
Các cơ sở đào tạo tại TP HCM; UBND các huyện, thành phố; các đơn vị, hộ dân tham gia mô hình du lịch cộng đồng; cộng đồng địa phương; các đơn vị có liên quan |
- Năm 2023: xây dựng KH giai đoạn 2023-2025 - Năm 2025: xây dựng KH giai đoạn 2025-2030 |
|
2 |
Xây dựng kế hoạch đào tạo nghề cho đối tượng trực tiếp và gián tiếp tham gia phục vụ du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh giai đoạn (2023 - 2025) và (2025- 2030) |
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội |
Sở VHTTDL, các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan |
Năm 2023 |
|
3 |
Tổ chức ít nhất 10 lớp đào tạo/năm (trong đó có 50% lớp do tỉnh tổ chức). |
Sở VHTTDL; Sở LĐTBXH; Sở Nội vụ; UBND các huyện, thành phố |
Sở, ngành, đoàn thể tỉnh có liên quan; các cơ sở đào tạo; các đơn vị du lịch; cộng đồng địa phương và các đơn vị có liên quan |
2023-2030 |
|
PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG, CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN DU LỊCH |
|
||||
1 |
Tiếp tục triển khai kế hoạch thực hiện Đề án số 05-ĐA/TU ngày 29/01/2021 của Tỉnh ủy về đầu tư xây dựng, phát triển hạ tầng giao thông và dịch vụ logistics phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030 |
Sở GTVT |
Sở VHTTDL; các đoàn thể huyện; UBND các xã, phường, thị trấn và các đơn vị có liên quan |
2023-2030 |
|
2 |
Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư phát triển và hoàn thiện hạ tầng giao thông thủy, bộ liên xã, liên ấp |
UBND các huyện, thành phố |
Sở GTVT; Sở VHTTDL; các đơn vị có liên quan và cộng đồng địa phương |
- Năm 2023: xây dựng KH: - Năm 2024-2030: triển khai thực hiện: |
|
3 |
Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch triển khai thực hiện việc trồng cây xanh tạo cảnh quan môi trường |
UBND các huyện, thành phố |
Các ban, ngành, đoàn thể huyện; UBND các xã, phường, thị trấn và các đơn vị có liên quan |
2023 -2024 |
|
4 |
Thực hiện lắp đặt các biển chỉ dẫn, hướng dẫn, biển cảnh báo nguy hiểm… trên các tuyến đường đến các điểm, hộ hoạt động kinh doanh du lịch. |
UBND các huyện, thành phố |
UBND các xã, phường, thị trấn và các đơn vị có liên quan |
2023-2024 |
|
5 |
Hỗ trợ trên 50% mô hình du lịch cộng đồng xây dựng website, bản đồ du lịch số |
UBND các huyện, thành phố |
Sở TTTT; Sở Công thương; Sở VHTTDL và các đơn vị có liên quan |
2024-2025 |
|
|
|||||
1 |
Vận động các hộ dân tham gia đầu tư phát triển du lịch cộng đồng; thành lập các tổ hợp tác, hợp tác xã du lịch |
UBND các huyện, thành phố |
Sở VHTTDL; các ban ngành đoàn thể các huyện, thành phố; các hộ dân và các đơn vị có liên quan |
2023-2023 |
|
2 |
Tổ chức các lớp tập huấn du lịch cộng đồng tại chỗ |
Sở VHTTDL, các cơ sở đào tạo có uy tín, các hộ dân và các đơn vị có liên quan |
Hàng năm |
|
|
4.1 |
Thành phố Bến Tre |
|
|
|
|
4.1.1 |
Củng cố mô hình du lịch cộng đồng 3 xã phía Nam Thành phố Bến Tre |
UBND thành phố Bến Tre |
Sở VHTTDL, HHDL tỉnh, các đơn vị kinh doanh du lịch và cộng đồng địa phương |
2023-2024 |
|
4.1.2 |
Nhân rộng mô hình du lịch cộng đồng trên địa bàn xã Bình Phú, Sơn Đông |
2025-2030 |
|
||
4.2 |
Huyện Châu Thành |
|
|
|
|
4.2.1 |
Phấn đấu xây dựng ít nhất 2 mô hình du lịch cộng đồng trở lên các xã Tân Thạch, Quới Sơn, Phú Túc, Tân Phú |
UBND huyện Châu Thành |
2023 - 2025 |
|
|
4.2.2 |
Nhân rộng mô hình du lịch cộng đồng trên địa bàn xã An Phước, Phước Thạnh, Phú Đức |
2025-2027 |
|
||
4.2.3 |
Phát triển mô hình du lịch cộng đồng trên địa bàn các xã Thành Triệu, Quới Thành, Tiên Thủy, Tiên Long |
2027-2030 |
|
||
4.3 |
Huyện Chợ Lách |
|
Sở VHTTDL, HHDL tỉnh, các đơn vị kinh doanh du lịch và cộng đồng địa phương |
|
|
4.3.1 |
Xây dựng mô hình du lịch cộng đồng trên địa bàn ấp ấp An Hòa xã Long Thới |
UBND huyện Chợ Lách |
2023 |
|
|
4.3.2 |
Xây dựng mô hình du lịch cộng đồng trên địa bàn ấp Lân Đông xã Phú Sơn, ấp Vƿnh Nam xã Vƿnh Thành |
2023-2024 |
|
||
4.3.3 |
Xây dựng mô hình du lịch cộng đồng trên địa bàn ấp ấp Đông Kinh xã Vƿnh Hòa |
2025 |
|
||
4.3.4 |
Nhân rộng mô hình du lịch cộng đồng trên địa bàn xã Hòa Nghƿa, Vƿnh Bình, Phú Phụng |
2025-2030 |
|
||
4.4 |
Huyện Mỏ Cày Bắc |
|
|
|
|
4.4.1 |
Xây dựng mô hình du lịch cộng đồng gắn với tham quan di tích văn hóa lịch sử Căn cứ khu ủy Sài Gòn - Gia Định (Y4) |
UBND huyện Mỏ Cày Bắc |
2023-2025 |
|
|
4.4.2 |
Hoàn chỉnh các sản phẩm, dịch vụ du lịch, lưu trú tại nhà dân, các điểm làm nghề truyền thống như bó chổi cọng dừa, làm chỉ sơ dừa,.. |
2023-2024 |
|
||
4.4.3 |
Nhân rộng mô hình du lịch cộng đồng đến các xã Thạnh Ngãi, Phú Mỹ, Thành An, Nhuận Phú Tân, Khánh Thạnh Tân, Tân Bình,… |
2025-2030 |
|
||
4.5 |
Huyện Mỏ Cày Nam |
|
|
|
|
4.5.1 |
Xây dựng mô hình du lịch cộng đồng gắn với tham quan di tích quốc gia đặc biệt Đồng Khởi Bến Tre, tham quan các làng nghề truyền thông như Làng Dừa Sông Thom, làm chỉ sơ Dừa An Thạnh |
UBND huyện Mỏ Cày Nam |
2023-2024 |
|
|
Sở VHTTDL, HHDL tỉnh, các đơn vị kinh doanh du lịch và cộng đồng địa phương |
|
||||
4.5.2 |
Nhân rộng mô hình du lịch cộng đồng cồn Thành Long (xã Thành Thới A) |
2023-2025 |
|
||
4.5.3 |
Tiếp tục nhân rộng và hình thành mô hình du lịch cộng đồng các xã An Thạnh và Thị trấn Mỏ Cày,.. |
2025-2030 |
|
||
4.6 |
Huyện Giồng Trôm |
|
|
|
|
4.6.1 |
Củng cố mô hình du lịch cộng đồng xã Thạnh Phú Đông |
UBND huyện Giồng Trôm |
2023 |
|
|
4.6.2 |
Xây dựng mô hình du lịch cộng đồng gắn với tham quan tham quan Khu lưu niệm Nữ tướng Nguyễn Thị Định (xã Lương Hòa), tham quan các làng nghề truyền thống như làng nghề bánh tráng Mỹ Lồng (xã Mỹ Thạnh) , bánh Phồng Sơn Đốc, du lịch tâm linh (Xã Hưng Nhượng) |
2023-2025 |
|
||
4.6.3 |
Tiếp tục củng cố, phát triển, hoàn thiện các điểm du lịch cộng đồng hiện có, nhân rộng các xã khác trên địa bàn huyện có điều kiện phát triển du lịch như xã Châu Hòa, Phong Nẫm, Châu Bình, Lương Hòa….” |
2025-2030 |
|
||
4.7 |
Huyện Ba Tri |
|
|
||
4.7.1 |
Xây dựng mô hình du lịch cộng đồng cù lao Đất xã An Hiệp |
UBND huyện Ba Tri |
2023-2024 |
|
|
Sở VHTTDL, HHDL tỉnh, các đơn vị kinh doanh du lịch và cộng đồng địa phương |
|
||||
4.7.2 |
Xây dựng mô hình du lịch cộng đồng gắn với tham quan các di tích lịch sử - văn hóa: di tích quốc gia đặc biệt Mộ và Khu lưu niệm Nguyễn Đình Chiểu, đình Phú Lễ, phát huy giá trị lễ hội văn hóa truyền thống tốt đẹp, độc đáo của tỉnh là Lễ hội Văn hóa tỉnh Bến Tre |
2023-2025 |
|
||
|
Nhân rộng mô hình du lịch cộng đồng gắn với tham quan du lịch biển, hợp tác xã nuôi trồng thủy, hải sản, các điểm nghề làm muối, du lịch sinh thái rừng ngập mặn, tham quan các công trình điện gió tập trung ở các xã: Tân Mỹ, Bảo Thuận, An Thủy... |
2025-2030 |
|
||
4.8 |
Huyện Bình Đại |
|
|
|
|
4.8.1 |
Củng cố mô hình du lịch cộng đồng xã Tam Hiệp |
UBND huyện Bình Đại |
2023-2024 |
|
|
4.8.2 |
Xây dựng mô hình du lịch cộng đồng gắn với các khu vực phát triển các loại hình du lịch biển, hợp tác xã nuôi trồng thủy hải sản, các làng nghề làm muối, du lịch sinh thái rừng ngập mặn, tham quan các công trình điện gió tập trung ở 02 xã: Thạnh Phước, Thới Thuận |
2024-2025 |
|
||
4.8.3 |
Nhân rộng mô hình du lịch cộng đồng trên địa bàn các xã: Thừa Đức, Long Định, Phú Long, Định Trung, Bình Thới, Thạnh Trị, Bình Thắng,.... |
2025-2030 |
|
||
4.9 |
Huyện Thạnh Phú |
|
|
|
|
4.9.1 |
Xây dựng mô hình du lịch cộng đồng xã Thạnh Hải |
UBND huyện Thạnh Phú |
2023-2024 |
|
|
4.9.2 |
Xây dựng mô hình du lịch cộng đồng xã Thạnh Phong |
2024-2025 |
|
||
4.9.3 |
Nhân rộng mô hình du lịch cộng đồng các xã: Đại Điền, Phú Khánh, Bình Thạnh, Giao Thạnh... |
2025-2030 |
|
||
|
|||||
1 |
Tổ chức kết nối với các đoàn công ty lữ hành, báo chí để trải nghiệm, kết nối và truyền thông, xúc tiến, quảng bá các mô hình phát triển du lịch cộng đồng trên địa bàn các huyện, thành phố. |
UBND các huyện, thành phố |
Sở VHTTDL; Sở TTTT; Đài PPTTH tỉnh; Báo Đồng Khởi; UBND các huyện, thành phố; các cơ quan thông tấn báo chí trong và ngoài nước; các đơn vị có liên quan. |
Năm 2023 và những năm tiếp theo |
|
2 |
Hỗ trợ kết nối việc trưng bày, bán các sản phẩm và kết nối các tour tuyến du lịch đến các điểm tham quan, du lịch cộng đồng tại các địa phương. |
Sở VHTTDL, UBND các huyện, thành phố |
Phối hợp các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan |
Năm 2023 và những năm tiếp theo |
|
3 |
Tăng cường mối liên kết, hợp tác phát triển du lịch với các tỉnh, thành trên cả nước để tổ chức các sự kiện kích cầu du lịch nhằm thu hút khách du lịch trải nghiệm loại hình du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh. |
Sở VHTTDL |
Các tỉnh, thành phố trên cả nước, các địa phương, các tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch và các đơn vị có liên quan |
Năm 2023 và những năm tiếp theo |
|
4 |
Tổ chức hội thi, hội diễn, liên hoan văn hóa, văn nghệ (Liên hoa Làng ca hát - Làng Du lịch; Hội thi Video Clip “Bến Tre vùng xanh xứ dừa”; Liên hoan Hướng dẫn viên nhí; Chương trình livestream giới thiệu điểm đến du lịch Bến Tre; Hội thi nét đẹp du lịch; Hội thi hướng dẫn viên du lịch giỏi; Liên hoan Ảnh đẹp du lịch Bến Tre) |
Tỉnh đoàn; Hội nông dân tỉnh; Hội phụ nữ tỉnh; UBND các huyện, thành phố; |
Năm 2023 và những năm tiếp theo |
|
|
5 |
Kết nối xây dựng các tour tuyến gắn kết các điểm di tích lịch sử - văn hóa; Tổ chức hội thi thuyết minh viên điểm đến; Xây dựng các chương trình trải nghiệm tại di tích: chương trình em yêu lịch sử, em là người nông dân, các chương trình về nguồn... |
Sở, ngành, đoàn thể tỉnh; UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan |
Năm 2023 và những năm tiếp theo |
|
|
6 |
Thực hiện Chuyên mục Du lịch Bến Tre, Xứ Dừa hàng tuần |
Đài PTTH Bến Tre |
Sở, ngành, đoàn thể tỉnh; các huyện, thành phố; đơn vị du lịch và các đơn vị có liên quan |
Năm 2023 và những năm tiếp theo |
|
|
|
|
|
||
1 |
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng, ban hành và triển khai thực hiện kế hoạch phát triển du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh Bến Tre đến năm 2030. Theo dõi và định kỳ tham mưu tổ chức sơ, tổng kết kế hoạch này, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, chỉ đạo. |
Sở VHTTDL |
Các sở, ban, ngành đoàn thể tỉnh, các địa phương và các tổ chức, cá nhân, đơn vị có liên quan |
2023-2030 |
|
2 |
Chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan triển khai Quyết định số 3941/QĐ-BKHCN ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc công bố bộ tiêu chuẩn quốc gia (TCVN 13259:2020 Du lịch cộng đồng - Yêu cầu về chất lượng dịch vụ); Quyết định số 4640/QĐ-BVHTTDL ngày 28 tháng 12 năm 2016 của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch về việc ban hành Bộ tiêu chí đánh giá điểm đến du lịch; Quyết định số 718/QĐ- BVHTTDL ngày 02 tháng 05 năm 2017 của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch về việc ban hành Bộ quy tắc ứng xử văn minh du lịch. |
Sở VHTTDL |
Các sở, ban, ngành đoàn thể tỉnh, các địa phương và các tổ chức, cá nhân, đơn vị có liên quan |
Năm 2023 và những năm tiếp theo |
|
3 |
Hướng dẫn và tổ chức công nhận khu, điểm du lịch, cơ sở lưu trú du lịch đủ điều kiện tối thiểu về cơ sở vật chất phục vụ khách du lịch, cơ sở đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch trên địa bàn tỉnh theo quy định của Luật Du lịch năm 2017 |
Sở VHTTDL |
UBND các huyện, thành phố; các đơn vị kinh doanh du lịch và các đơn vị có liên quan |
Thường xuyên |
|
4 |
Xây dựng kế hoạch tuyên truyền, hướng dẫn công tác bảo vệ môi trường cho cộng đồng địa phương tham gia hoạt động du lịch cộng đồng |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Sở VHTTDL, các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan |
Hàng năm |
|
5 |
Tranh thủ nguồn vốn của Trung ương và địa phương hỗ trợ trang bị hệ thống xử lý rác thải, nước thải phục vụ dân sinh kết hợp phục vụ du lịch cộng đồng khu vực cù lao Minh, cù lao Bảo và cù lao An Hóa |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Sở VHTTDL, các huyện, thành phố và các đơn vị có liên qua |
- Năm 2023: cù lao Minh - Năm 2025: cù lao Bảo - Năm 2025: cù lao An Hóa |
|
6 |
Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch Chương trình Mỗi xã một sản phẩm (OCOP) tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2025 (Kế hoạch số 5838/KH-UBND ngày 16 tháng 9 năm 2022) |
Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn |
UBND các huyện, thành phố; HHDL và các đơn vị liên quan |
Năm 2023 và các năm tiếp theo |
|
7 |
Triển khai thực hiện Phương án quản lý rừng bền vững giai đoạn năm 2021 đến năm 2030 nhằm lồng ghép mục tiêu bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị các khu bảo tồn và nâng cao giá trị đa dạng sinh học các khu rừng đặc dụng, phòng hộ gắn với việc phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn |
Các Sở, ngành tỉnh có liên quan; các địa phương và các đơn vị có liên quan |
Năm 2023- 2030 |
|
8 |
Xây dựng các sản phẩm nông nghiệp, các mô hình phát triển nông nghiệp, sạch, công nghệ cao gắn với phát triển du lịch. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn |
Các Sở, ngành tỉnh có liên quan; các địa phương và các đơn vị có liên quan |
Năm 2023 và những năm tiếp theo |
|
9 |
Xây dựng kế hoạch đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội tại các khu vực phát triển du lịch cộng đồng |
Công an tỉnh |
UBND các huyện, thành phố; các đơn vị có liên quan |
Năm 2023 và những năm tiếp theo |
|
10 |
Mỗi huyện, thành phố thành lập ít nhất mỗi năm 02- 04 Hợp tác xã, Tổ hợp tác phục vụ phát triển du lịch cộng đồng, tại các huyện, thành phố |
UBND các huyện, thành phố |
Sở KHĐT, Sở NNPTNT; Hội Nông dân tỉnh; Hội Phụ nữ tỉnh; Tỉnh đoàn; các đơn vị có liên quan |
Năm 2023 và những năm tiếp theo |
|
11 |
Tổ chức chương trình tham quan, học tập kinh nghiệm mô hình du lịch cộng đồng trên địa bàn Thành phố Bến Tre và các địa phương trong và ngoài tỉnh |
UBND các huyện, thành phố |
Sở VHTTDL; HHDL tỉnh; các đơn vị, hộ dân tham gia mô hình du lịch cộng đồng tại địa phương; các đơn vị có liên quan |
Năm 2023 và những năm tiếp theo |
|
1 Theo Quyết định số 148/QĐ-TTg ngày 24 tháng 2 năm 2023 về việc ban hành Bộ tiêu chí và quy trình đánh giá, phân hạng sản phẩm Chương trình mỗi xã một sản phẩm
2 Quyết định số 3941/QĐ-BKHCN ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc công bố bộ tiêu chuẩn quốc gia (TCVN 13259:2020 Du lịch cộng đồng - Yêu cầu về chất lượng dịch vụ); Quyết định số 4640/QĐ-BVHTTDL ngày 28 tháng 12 năm 2016 của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch về việc ban hành Bộ tiêu chí đánh giá điểm đến du lịch; Quyết định số 718/QĐ-BVHTTDL ngày 02 tháng 05 năm 2017 của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch về việc ban hành Bộ quy tắc ứng xử văn minh du lịch,...