ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 172/KH-UBND
|
Lạng Sơn, ngày 11
tháng 8 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ TĂNG TRƯỞNG XANH ĐẾN
NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
Thực hiện Quyết định số
1658/QĐ-TTg ngày 01/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc
gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Quyết định
số 882/QĐ-TTg ngày 22/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch hành động
quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021 - 2030, UBND tỉnh Lạng Sơn ban hành
Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
I. Mục đích,
yêu cầu
1. Mục đích
- Cụ thể hóa các quan điểm, mục
tiêu, định hướng, giải pháp thực hiện Quyết định số 1658/QĐ-TTg ngày 01/10/2021
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai
đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Quyết định số 882/QĐ-TTg ngày
22/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch hành động quốc gia về tăng
trưởng xanh giai đoạn 2021 - 2030. Tạo sự nhất trí, đồng thuận cao trong nhận
thức và hành động của các cấp chính quyền, đoàn thể và nhân dân triển khai hiệu
quả và góp phần cùng cả nước thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ của Chiến lược và
Kế hoạch hành động quốc gia.
- Đề ra được các nhiệm vụ trọng
tâm của tỉnh nhằm thực hiện kế hoạch hành động gắn với việc thực hiện Nghị quyết
Đại hội Đảng bộ tỉnh; Quy hoạch tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến
năm 2050; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội hàng năm.
2. Yêu cầu
- Kế hoạch hành động phù hợp với
các quan điểm, mục tiêu, định hướng của Chiến lược và Kế hoạch quốc gia về tăng
trưởng xanh giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng
Chính phủ thông qua.
- Tổ chức thực hiện nhất quán
các mục tiêu đã đề ra, xây dựng lộ trình thực hiện cụ thể, lựa chọn những nhiệm
vụ trọng tâm, vận dụng sáng tạo, phù hợp với thực tiễn của từng địa phương, từng
cấp, từng ngành. Kết hợp hài hòa giữa giải quyết các vấn đề quan trọng, cấp
bách với các vấn đề cơ bản, dài hạn gắn phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã
hội và bảo vệ môi trường.
II. Mục
tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
1. Mục
tiêu
Tăng trưởng xanh góp phần thúc
đẩy cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, trọng tâm là
chuyển dịch và tăng tốc độ phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp “xanh”; kiểm
soát ô nhiễm môi trường; nâng cao năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu; hướng
đến một nền kinh tế các-bon thấp, giảm phát thải và tăng lượng hấp thụ khí nhà
kính tạo nền tảng để tỉnh Lạng Sơn phát triển toàn diện, bền vững về môi trường
và công bằng về xã hội, góp phần đảm bảo an sinh xã hội, phát huy tối đa bản sắc
văn hóa dân tộc.
2. Một số
chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2030
a) Cường độ phát thải khí nhà
kính trên GRDP giảm ít nhất 15% so với năm 2014.
b) Xanh hóa các ngành kinh tế:
Tiêu hao năng lượng sơ cấp trên
GRDP bình quân giai đoạn 2023 - 2030 giảm từ 1,0 - 1,5%/năm; tỷ trọng năng lượng
tái tạo trên tổng cung cấp năng lượng sơ cấp đạt 15 - 20%; kinh tế số chiếm khoảng
30% GRDP; tỷ lệ che phủ rừng đạt 67%; ít nhất 20% tổng diện tích cây trồng có
tưới được áp dụng phương pháp tưới tiên tiến, tiết kiệm nước.
c) Xanh hóa lối sống và thúc đẩy
tiêu dùng bền vững:
Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt
đô thị được thu gom, xử lý đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn theo quy định đạt 99%;
90% lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại khu dân cư nông thôn tập trung
được thu gom, vận chuyển, tự xử lý, xử lý tập trung đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi
trường; 85% chất thải phát sinh từ hoạt động chăn nuôi được thu gom, tái sử dụng,
tái chế làm phân hữu cơ, biogas và xử lý đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường; 100%
bao bì đựng hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật dùng trong nông nghiệp phải được
thu gom, lưu giữ và xử lý theo đúng quy định. Đầu tư xây dựng mới cơ sở xử lý
chất thải rắn sinh hoạt đô thị phải đảm bảo tỷ lệ chôn lấp sau xử lý không quá
20%; tỷ lệ nước thải đô thị được thu gom và xử lý đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn
theo quy định lần lượt đạt trên 50% đối với đô thị loại II trở lên và 20% đối với
các loại đô thị còn lại; tỷ lệ mua sắm công xanh trong tổng mua sắm công đạt ít
nhất 35%.
d) Xanh hóa quá trình chuyển đổi
trên nguyên tắc bình đẳng, bao trùm, nâng cao năng lực chống chịu.
Nâng cao chất lượng cuộc sống
và khả năng chống chịu của người dân với biến đổi khí hậu, đảm bảo bình đẳng về
điều kiện, cơ hội phát huy năng lực và thụ hưởng thành quả của sự phát triển,
không để ai bị bỏ lại phía sau trong quá trình chuyển đổi xanh. Chỉ số phát triển
con người (HDl) đạt trên 0,75. Xây dựng và triển khai Kế hoạch quản lý chất lượng
môi trường không khí cấp tỉnh; 100% dân số đô thị được cung cấp nước sạch qua hệ
thống cấp nước tập trung, 100% dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh.
3. Nội
dung và nhiệm vụ chủ yếu
Nội dung nhiệm vụ kế hoạch hành
động tăng trưởng xanh gồm 18 chủ đề, 42 nhóm nhiệm vụ. Nội dung và phân công
các nhiệm vụ cụ thể tại Phụ lục ban hành kèm theo Kế hoạch này.
4. Một số
giải pháp chủ yếu
Các sở, ban, ngành theo nhiệm vụ
được phân công xây dựng giải pháp cụ thể nhằm thực hiện Kế hoạch, trong đó tập
trung vào các nhóm giải pháp sau:
4.1. Rà soát, hệ thống hóa,
đề xuất hoàn thiện thể chế, chính sách
- Nghiên cứu, rà soát, đề xuất
sửa đổi, bổ sung các quy định hiện hành nhằm hoàn thiện khung cơ chế, chính
sách, pháp luật theo hướng phối hợp liên vùng, liên ngành và tích hợp các mục
tiêu, giải pháp tăng trưởng xanh để thúc đẩy cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi
mới mô hình tăng trưởng, tối ưu hóa nguồn lực, đặc biệt trong xây dựng hạ tầng
đa mục tiêu.
- Tích hợp các mục tiêu, giải
pháp, nội dung, các tiêu chí đầu tư cho tăng trưởng xanh vào các quy hoạch, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội, các ngành, lĩnh vực, địa phương theo hướng
giảm phát thải khí nhà kính và các chất gây ô nhiễm, suy thoái môi trường, ứng
dụng mô hình kinh tế tuần hoàn, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển các ngành
xanh, từng bước cắt giảm và chuyển đổi khỏi các hoạt động đầu tư cản trở nỗ lực
giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, nâng cao khả năng chống chịu với biến đổi khí
hậu, nước biển dâng, chú trọng các vùng dễ bị tổn thương.
- Đẩy mạnh áp dụng các công cụ
kinh tế xanh đối với hoạt động sản xuất và tiêu dùng, hệ thống tiêu chuẩn, tiêu
chí phân loại xanh quốc gia đảm bảo tính thống nhất, minh bạch, cập nhật thường
xuyên cho các chương trình, dự án, sản phẩm, dịch vụ, công nghệ và ngành nghề.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước trong giám sát, đánh giá thực hiện Kế hoạch này và mức độ xanh
hóa của nền kinh tế.
4.2. Truyền thông, giáo dục
và nâng cao nhận thức
- Tiếp tục tuyên truyền, giáo dục,
nâng cao nhận thức của toàn xã hội về vai trò, ý nghĩa của tăng trưởng xanh.
- Phổ biến các thực hành tốt và
hành động thiết thực về lối sống, tiêu dùng xanh, hài hòa vốn thiên nhiên, gắn
kết với các giá trị truyền thống.
- Chú trọng giáo dục về kỹ năng
mềm, tăng cường phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội để hình thành
phong cách, ý thức sống xanh, văn minh, cống hiến và sáng tạo.
- Nâng cao năng lực nhận diện
nhãn năng lượng, nhãn sinh thái, nhãn xanh đối với hàng hóa, sản phẩm; tăng cường
phổ biến thông tin sản phẩm, dịch vụ phát thải thấp, thân thiện môi trường.
4.3. Phát triển nguồn nhân lực
và việc làm xanh
- Khuyến khích phát triển nguồn
nhân lực cho các ngành nghề xanh, tạo việc làm xanh.
- Chú trọng tổ chức đào tạo và
bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản trị, điều hành trong nền kinh tế xanh, ngành
sản xuất xanh cho đội ngũ cán bộ quản trị công và doanh nghiệp, đặc biệt tập
trung vào cán bộ lãnh đạo, quản lý, cán bộ làm công tác hoạch định chính sách.
- Nâng cao năng lực, kiến thức
về tăng trưởng xanh cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Nghiên cứu,
lựa chọn, tích hợp đưa các nội dung giảng dạy về tăng trưởng xanh, công nghệ
xanh, khai thác tài nguyên bền vững,… vào chương trình, hoạt động giáo dục các
cấp học; nghiên cứu đào tạo nguồn nhân lực trong các ngành nghề xanh; mở rộng
triển khai xây dựng mô hình trường học an toàn, xanh, sạch, thông minh.
- Thúc đẩy công tác nghiên cứu,
khảo sát, thống kê số liệu, định kỳ dự báo nhu cầu và khả năng cung ứng nguồn
nhân lực cho các ngành nghề xanh; phổ biến, cung cấp thông tin về thị trường việc
làm xanh.
- Ưu tiên đầu tư cho cơ sở vật
chất trường học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo các tiêu chuẩn, tiêu chí xanh
để phục vụ cho công tác đào tạo, giảng dạy.
4.4. Huy động nguồn lực tài
chính cho tăng trưởng xanh, đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng
- Nghiên cứu, rà soát, đề xuất
sửa đổi, bổ sung các quy định hiện hành nhằm hoàn thiện cơ chế, chính sách,
công cụ về huy động nguồn lực cho tăng trưởng xanh, tập trung vào các chính
sách hỗ trợ, ưu đãi tài chính, phát triển thị trường vốn, thị trường tín dụng,
bảo hiểm xanh, thị trường các-bon hướng tới phát triển đồng bộ hệ thống thương
mại khí thải theo cơ chế thị trường.
- Ưu tiên nguồn lực đầu tư từ
ngân sách nhà nước, chú trọng nguồn vốn trong kế hoạch đầu tư công và chi thường
xuyên cho các chương trình, đề án, dự án, nhiệm vụ về tăng trưởng xanh. Đẩy mạnh
xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, trong đó tập trung xây dựng các công trình có
tính chất động lực như các tuyến cao tốc, quốc lộ, tỉnh lộ; hạ tầng cửa khẩu, hạ
tầng chuyển đổi số... Tiếp tục nghiên cứu, xây dựng cơ chế thu hút đầu tư hạ tầng
đô thị, hạ tầng khu kinh tế - khu công nghiệp, hạ tầng thương mại, hạ tầng khoa
học công nghệ, công nghệ thông tin, giáo dục đào tạo, y tế...
- Tăng cường huy động và chú trọng
thu hút các nguồn vốn vay, ODA, hỗ trợ kỹ thuật của các nước, các tổ chức quốc
tế thực hiện chiến lược tăng trưởng xanh. Xây dựng cơ chế huy động và sử dụng
có hiệu quả nguồn lực tài chính để thực hiện Chiến lược quốc gia về tăng trưởng
xanh. Thu hút đầu tư và đề xuất triển khai các dự án hợp tác và tài trợ quốc tế
đa phương và song phương về môi trường với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước nhằm tìm kiếm sự hỗ trợ về kỹ thuật, kinh nghiệm, công nghệ và tài chính
cho các hoạt động xây dựng mô hình phát triển xanh, mô hình sinh thái, phát triển
nguồn nhân lực.
- Khuyến khích sự tham gia của
khu vực tư nhân, tạo điều kiện thuận lợi cho các hình thức hợp tác giữa nhà nước
và tư nhân, giữa các nhà đầu tư trong và ngoài nước trong các dự án xanh và các
dự án áp dụng công nghệ, giải pháp chuyển đổi xanh.
- Nâng cao khả năng tiếp cận
nguồn tài chính xanh cho các nhóm đối tượng phụ nữ, đối tượng yếu thế trong xã
hội.
- Đẩy mạnh huy động các nguồn lực
khác như: Nguồn lực con người, nguồn lực tinh thần, nguồn lực từ truyền thống
văn hóa, lịch sử. Tận dụng và khai thác tối đa vị trí địa chiến lược của Lạng
Sơn từ đất đai, tài nguyên, khoáng sản và nâng cao năng suất, chất lượng các
ngành sản xuất như điện, vật liệu xây dựng; khai thác có hiệu quả truyền thống,
văn hóa, lịch sử, cảnh quan, các sản phẩm đặc trưng của Lạng Sơn.
4.5. Khoa học và công nghệ,
đổi mới sáng tạo
- Khuyến khích nghiên cứu, phát
triển mô hình ứng dụng khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo phục vụ tăng trưởng
xanh.
- Đẩy mạnh triển khai Nghị quyết
số 49-NQ/TU ngày 28/9/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Lạng
Sơn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 nhằm chuyển đổi số một cách toàn diện
trong các ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh.
4.6. Hội nhập và hợp tác quốc
tế
- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế,
tranh thủ sự giúp đỡ, hỗ trợ của các tổ chức quốc tế và các nước trong các vấn
đề: khai thác, sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên đất,
tài nguyên nước, khoáng sản phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm
sự cân bằng giữa lợi ích kinh tế và bảo vệ môi trường. Thực hiện tốt các cam kết
quốc tế về phát triển bền vững và biến đổi khí hậu.
- Chủ động hợp tác về nghiên cứu,
giáo dục, đào tạo, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, cơ quan nghiên cứu tiếp cận
khoa học và công nghệ tiên tiến, thực hiện chuyển giao công nghệ, phát triển
nguồn nhân lực cho các ngành kinh tế xanh.
- Tích cực tham gia các hoạt động
chia sẻ, học tập kinh nghiệm và nâng cao năng lực thực hiện tăng trưởng xanh.
4.7. Bình đẳng trong chuyển
đổi xanh
Tập trung giải quyết các nhiệm
vụ về công bằng xã hội, đảm bảo các nhóm đối tượng khác nhau, đặc biệt là các
chủ thể bị ảnh hưởng khi cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng
trưởng, các nhóm yếu thế (phụ nữ, trẻ em, người dân tộc thiểu số, người nghèo,
người khuyết tật) được tiếp cận bình đẳng các cơ hội, thông tin, kết cấu hạ tầng
kỹ thuật, dịch vụ xã hội cơ bản, phù hợp với các lĩnh vực, việc làm mới trong
quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế xanh.
4.8. Huy động sự tham gia
các bên liên quan
- Huy động sự tham gia của cả hệ
thống chính trị, các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố, cộng đồng doanh nghiệp,
tổ chức đoàn thể xã hội, tổ chức phi chính phủ, cộng đồng dân cư, các đối tác
phát triển trong thực hiện Kế hoạch.
- Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo
của các cấp, các ngành, sự phối hợp giữa các cơ quan chủ trì và cơ quan phối hợp,
các tổ chức chính trị, xã hội, các hiệp hội ngành nghề, cộng đồng doanh nghiệp,
các tổ chức phi chính phủ và sự phối hợp giữa cơ quan trung ương và cơ quan địa
phương trong triển khai thực hiện.
- Khuyến khích sự tham gia của
toàn xã hội trong việc triển khai thực hiện, giám sát, đánh giá thực hiện kế hoạch
và mức độ xanh hóa của nền kinh tế của tỉnh.
III. Nguồn lực
thực hiện
Nguồn lực thực hiện các nhiệm vụ,
hoạt động của kế hoạch hành động tăng trưởng xanh giai đoạn 2021 - 2030 bao gồm:
- Ngân sách nhà nước: Ngân sách
trung ương, ngân sách địa phương, chính sách ưu đãi về thuế.
- Hỗ trợ quốc tế: Vốn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA), vốn hỗ trợ và vay ưu đãi cho tăng trưởng xanh.
- Nguồn vốn vay thương mại và đầu
tư tư nhân: Tín dụng xanh, trái phiếu doanh nghiệp xanh; vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI) cho tăng trưởng xanh, thu từ trao đổi hạn ngạch phát thải khí
nhà kính và tín chỉ các-bon.
- Nguồn vốn cộng đồng và xã hội
khác: Vốn huy động công - tư cho các dự án xanh, các quỹ trong nước nhằm thực
hiện mục tiêu tăng trưởng xanh, giảm thiểu và thích ứng với biến đổi khí hậu.
IV. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Là cơ quan đầu mối về tăng
trưởng xanh, có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch hành động tăng trưởng
xanh. Cân đối, vận động, thu hút để đảm bảo nguồn vốn thực hiện các mục tiêu,
chỉ tiêu trong Kế hoạch.
- Có trách nhiệm tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh báo cáo định kỳ, sơ kết giữa kỳ vào năm 2025, tổng kết thực
hiện vào năm 2030 của tỉnh gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Đánh giá, rút kinh nghiệm
việc chỉ đạo thực hiện, nghiên cứu, đề xuất điều chỉnh, bổ sung các nhiệm vụ,
giải pháp cụ thể để quyết định kịp thời trong quá trình thực hiện.
2. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan tham mưu, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự toán kinh phí triển
khai thực hiện Kế hoạch; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư phân bổ các nguồn
tài chính, cơ chế thúc đẩy thực hiện Kế hoạch hành động tăng trưởng xanh theo
quy định hiện hành.
3. Các sở, ban, ngành, UBND
các huyện, thành phố
- Quán triệt và tổ chức thực hiện
có hiệu quả Kế hoạch; xây dựng lồng ghép các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp vào
các chương trình, kế hoạch phát triển hằng năm, 5 năm của cấp, ngành thuộc thẩm
quyền quản lý.
- Chủ trì, phối hợp xây dựng
các chỉ tiêu tăng trưởng xanh của ngành, lĩnh vực, địa bàn phù hợp với điều kiện,
đặc thù phát triển; tổ chức giám sát, đánh giá các mục tiêu, chỉ tiêu tăng trưởng
xanh thuộc lĩnh vực quản lý. Phân công tổ chức thực hiện, xác định cá nhân chịu
trách nhiệm cụ thể.
- Định kỳ thu thập, tổng hợp
thông tin về việc thực hiện các chỉ tiêu giám sát và đánh giá tăng trưởng xanh
của tỉnh. Kịp thời tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh những giải pháp,
biện pháp cụ thể để thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu tăng trưởng xanh của tỉnh.
- Định kỳ hằng năm báo cáo kết
quả triển khai các nhiệm vụ được giao về tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch
này; nêu rõ các vướng mắc, khó khăn và đề xuất giải pháp thực hiện, gửi báo cáo
về Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 01/12 hằng năm để tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh./.
Nơi nhận:
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Hội: Nông dân, Liên hiệp Phụ nữ; Tỉnh đoàn;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành phố;
- Các Hiệp hội doanh nghiệp;
- PVP UBND tỉnh, các phòng CM, ĐV;
- Lưu: VT, TH (VMĐ).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lương Trọng Quỳnh
|