Kế hoạch 166/KH-UBND năm 2022 thực hiện Kế hoạch 72-KH/TU thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về định hướng chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Lạng Sơn ban hành

Số hiệu 166/KH-UBND
Ngày ban hành 25/07/2022
Ngày có hiệu lực 25/07/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Lạng Sơn
Người ký Lương Trọng Quỳnh
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 166/KH-UBND

Lạng Sơn, ngày 25 tháng 7 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 72-KH/TU NGÀY 28/6/2022 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY LẠNG SƠN VỀ VIỆC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 10-NQ/TW NGÀY 10/02/2022 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC ĐỊA CHẤT, KHOÁNG SẢN VÀ CÔNG NGHIỆP KHAI KHOÁNG ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045

Thực hiện Kế hoạch số 72-KH/TU ngày 28/6/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Lạng Sơn về việc thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 10/02/2022 của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (sau đây viết tắt là Kế hoạch số 72-KH/TU), UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Nâng cao nhận thức, ý thức và trách nhiệm của các ngành, các cấp, cán bộ, đảng viên và các tầng lớp Nhân dân về khoáng sản. Thực hiện tốt các quan điểm, nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra trong Kế hoạch số 72-KH/TU nhằm quản lý, bảo vệ khai thác, sử dụng tiết kiệm, hợp lý và hiệu quả nguồn tài nguyên khoáng sản của tỉnh đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

2. Yêu cầu

- Việc tổ chức thực hiện Kế hoạch số 72-KH/TU phải quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả, đạt bước chuyển biến trong toàn hệ thống chính trị. Quán triệt nghiêm túc, sâu sắc đến từng cán bộ, đảng viên; nắm vững nhiệm vụ, giải pháp nêu trong Kế hoạch số 72-KH/TU để tổ chức thực hiện đạt kết quả cao.

- Xác định rõ nhiệm vụ, trách nhiệm cụ thể của từng tổ chức, cá nhân người đứng đầu trong hệ thống chính trị làm cơ sở để tiến hành kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện tại các cơ quan, đơn vị.

II. NỘI DUNG

1. Mục tiêu tổng quát

- Tài nguyên địa chất, khoáng sản là nguồn lực quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội các địa phương và của tỉnh, vừa là nguồn dự trữ lâu dài của quốc gia cần được quy hoạch, điều tra, thăm dò đầy đủ, quản lý chặt chẽ, khai thác, chế biến, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, gắn với nhu cầu phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường.

- Công tác điều tra cơ bản địa chất, khoáng sản và quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản phải đi trước một bước, làm cơ sở xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, thích ứng với biến đổi khí hậu, gắn với bảo vệ môi trường, bảo vệ kết cấu hạ tầng đã được đầu tư xây dựng.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Đến năm 2025

- Phối hợp với các cơ quan Trung ương lập bản đồ địa chất khoáng sản tỷ lệ 1/50.000 trên địa bàn tỉnh đạt từ 80% diện tích trở lên; hoàn thành điều tra, đánh giá, xác định cấu trúc địa chất, trữ lượng và khoanh định khu vực có triển vọng về khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.

- Rà soát, xác định nhu cầu về khoáng sản để điều chỉnh, bổ sung các điểm mỏ khoáng sản trên địa bàn tỉnh, tích hợp vào Quy hoạch tỉnh Lạng Sơn thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 bảo đảm nguồn nguyên liệu khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường cung cấp cho các dự án, công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh; tiếp tục duy trì hoạt động hiệu quả 53 dự án khai thác, chế biến khoáng sản đã được UBND tỉnh cấp Giấy phép khai thác khoáng sản còn có hiệu lực thi hành (trong đó: có 38 Giấy phép đá làm vật liệu xây dựng, 07

Giấy phép khai thác cát, sỏi; 01 Giấy phép khai thác đất san lấp; 02 Giấy phép khai thác đất sét làm ngạch; 01 Giấy phép khai thác than bùn; 04 Giấy phép khai thác khoáng sản kim loại).

- Cấp Giấy phép khai thác các điểm mỏ khoáng sản theo thẩm quyền, phù hợp với quy hoạch, bảo đảm đáp ứng 75% trở lên nhu cầu nguyên liệu đất sét gạch cho các nhà máy gạch tuynel đã được chấp thuận đầu tư, đang hoạt động sản xuất; 90% đá làm vật liệu xây dựng thông thường, 15% nhu cầu vật liệu cát, sỏi và 90% trở lên nhu cầu vật liệu đất san lấp cho các dự án, công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh, khắc phục tình trạng khan hiếm đất đắp; rà soát, chấm dứt hoạt động các dự án đã cấp phép khai thác nhưng không đầu tư, các dự án hoạt động manh mún, nhỏ lẻ, kém hiệu quả, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn tỉnh.

2.2. Đến năm 2030

- Phối hợp với các cơ quan Trung ương nâng tỷ lệ bản đồ địa chất khoáng sản tỷ lệ 1/50.000 trên địa bàn đạt 85% diện tích trở lên; điều tra tai biến trượt lở, lũ quét tại các khu vực có nguy cơ cao; điều tra, lập bản đồ địa chất môi trường các khu vực chứa khoáng sản độc hại. Hoàn thành hệ thống cơ sở dữ liệu, thông tin về địa chất khoáng sản đồng bộ, tích hợp với cơ sở dữ liệu quốc gia.

- Tiếp tục duy trì hoạt động hiệu quả 45 dự án khai thác, chế biến khoáng sản đã được UBND tỉnh cấp Giấy phép khai thác khoáng sản còn có hiệu lực thi hành (trong đó: có 36 Giấy phép đá làm vật liệu xây dựng, 06 Giấy phép khai thác cát, sỏi; 01 Giấy phép khai thác đất san lấp; 01 Giấy phép khai thác đất sét làm ngạch; 01 Giấy phép khai thác than bùn) và các giấy phép khai thác còn có hiệu lực được cấp trong giai đoạn từ năm 2025 đến 2030. Tiếp tục cấp phép khai thác các điểm mỏ khoáng sản theo thẩm quyền, phù hợp với quy hoạch, bảo đảm đáp ứng 90% trở lên nhu cầu nguyên liệu đất sét gạch cho các nhà máy gạch tuynel đang hoạt động sản xuất; 95% trở lên nhu cầu đá làm vật liệu xây dựng thông thường, 25% nhu cầu vật liệu cát, sỏi và 95% trở lên nhu cầu vật liệu đất san lấp, đáp ứng nhu cầu nguồn nguyên liệu từ khai thác, chế biến khoáng sản cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của khu vực và phù hợp với mục tiêu quy hoạch chung của cả nước; đáp ứng nhu cầu nguồn nguyên liệu đất san lấp, cát, sỏi cho các dự án, công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh đến năm 2045.

- Từng bước chuyển đổi công nghệ sản xuất gạch từ sử dụng đất sét sang đất đồi; phát triển sản xuất các loại vật liệu xây dựng không nung thay thế dần các loại vật liệu nung.

- Chấm dứt hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản đá làm vật liệu xây dựng thông thường quy mô nhỏ, công suất khai thác dưới 100.000 m3/năm; cát, sỏi công suất khai thác dưới 50.000 m3/năm không đổi mới đồng bộ công nghệ, thiết bị tiên tiến, hiện đại, thân thiện với môi trường.

2.3. Tầm nhìn đến năm 2045

- Phối hợp với các cơ quan Trung ương hoàn thành 100% việc lập bản đồ địa chất khoáng sản tỷ lệ 1/50.000 trên địa bàn tỉnh; hoàn thành công tác điều tra cơ bản đối với các tài nguyên, địa chất khác; xây dựng ngành công nghiệp khai thác khoáng sản tiên tiến, hiện đại, gắn với mô hình kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh.

- Rà soát các mỏ còn thời hạn khai thác, đồng thời bổ sung quy hoạch thăm dò, khai thác đối với các mỏ khi đủ điều kiện.

3. Nhiệm vụ, giải pháp

[...]