Kế hoạch 161/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết về “Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Hà Giang”

Số hiệu 161/KH-UBND
Ngày ban hành 08/06/2022
Ngày có hiệu lực 08/06/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Hà Giang
Người ký Nguyễn Văn Sơn
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 161/KH-UBND

Hà Giang, ngày 08 tháng 6 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ “CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI GIAI ĐOẠN 2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG”

Căn cứ Nghị quyết số 25-NQ/TU ngày 27 tháng 4 năm 2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về lãnh đạo triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Hà Giang;

Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết của Ban Thường vụ tỉnh ủy về Triển khai thực hiện “Chương trình mục tiêu Quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Hà Giang” cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mc đích

- Xác định rõ công tác dân tộc và triển khai thực hiện các chính sách dân tộc là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị trong việc triển khai thực hiện các mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ, những giải pháp cụ thể đề ra trong Nghị quyết số 25-NQ/TU ngày 27 tháng 4 năm 2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về lãnh đạo triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025.

- Tạo sự đồng thuận và khẳng định sự quyết tâm cao phn đấu hoàn thành tốt các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ mà Nghị quyết số 25-NQ/TU ngày 27 tháng 4 năm 2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã đề ra, phù hợp với Nghị quyết của Quốc hội, Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ ban hành Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 và Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025.

- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các Nghị quyết, Chỉ thị, Quyết định của Chính phủ và các bộ ngành trung ương về công tác dân tộc; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh.

2. Yêu cầu

- Quán triệt sâu sắc và nhận thức đầy đủ, toàn diện các nội dung Nghị quyết số 25-NQ/TU ngày 27 tháng 4 năm 2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy trong quá trình chỉ đạo, triển khai và tổ chức thực hiện tốt kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Phân công rõ trách nhiệm, nhiệm vụ cụ thể và tiến độ triển khai tổ chức thực hiện cho các Sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố được giao chủ trì hoặc phối hợp tổ chức thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu và nội dung, nhiệm vụ và các giải pháp được đề ra trong kế hoạch.

- Trong quá trình triển khai thực hiện cần nâng cao trách nhiệm, vai trò tham mưu và làm tốt công tác phối hợp, chặt chẽ, thường xuyên giữa các cơ quan, tổ chức liên quan; thực hiện tốt công tác hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, báo cáo đánh giá thường xuyên, định kỳ với Tnh ủy, các Bộ ngành Trung ương và Chính phủ.

- Tăng cường công tác tuyên truyền, nắm bắt tâm tư nguyện vọng của nhân dân các dân tộc trên địa bàn, tích cực tham mưu những cơ chế, chính sách đáp ứng yêu cầu thiết yếu cho sự phát triển KT-XH của tỉnh, chủ động kịp thời giải quyết những vấn đề mới phát sinh, đảm bảo n định tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số nhất là vùng sâu, vùng xa, biên giới vùng đặc biệt khó khăn của tỉnh.

- Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, ngành mình, căn cứ nội dung của kế hoạch này triển khai xây dựng Kế hoạch cụ thể và tổ chức thực hiện đảm bảo tiến độ, có hiệu quả nội dung kế hoạch đề ra.

II. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ

1. Mục tiêu

1.1. Mục tiêu tổng quát

Đẩy mạnh phát triển sản xuất, khai thác tiềm năng, lợi thế, đổi mới sáng tạo, nâng cao thu nhập, ổn định đời sống của đồng bào các dân tộc; giảm nghèo nhanh, bền vững; giảm số xã, thôn có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn; quy hoạch sắp xếp ổn định dân cư; xây dựng hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ; phát triển toàn diện giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa tốt đẹp của các dân tộc thiểu số, từng bước xóa bỏ các phong tục tập quán lạc hậu, giảm thiểu tình trạng tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống; thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số có đủ về cơ cấu, phẩm chất, năng lực đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ; củng cố, tăng cường khối đại đoàn kết các dân tộc; bảo đảm an ninh, quốc phòng; xây dựng hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh, nâng cao niềm tin của đồng bào các dân tộc đối với Đảng và Nhà nước.

1.2. Mc tiêu c th đến hết năm 2025

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế vùng dân tộc thiểu số bình quân đạt 8%/năm trở lên. Phấn đấu thu nhập bình quân đầu người vùng dân tộc thiểu số đạt 55 triệu đồng trở lên.

- Phấn đấu giảm 29 xã/127 xã thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn. Tỷ lệ hộ nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu số giảm bình quân 4%/năm trở lên, các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn giảm trên 6%/năm; hạn chế thấp nhất tình trạng tái nghèo và phát sinh nghèo mới.

- Tỷ lệ xã có đường ô tô đến trung tâm xã được rải nhựa hoặc bê tông đạt 100%; 70% thôn bản có đường ô tô đến trung tâm được cứng hóa.

- Bảo tồn và phát triển các giá trị, bản sắc văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc; 90% thôn, tổ dân phố vùng đồng bào dân tộc thiểu số có nhà văn hóa hoặc nơi sinh hoạt cộng đồng, trong đó 55% đạt chuẩn theo quy định; 50% số thôn có đội văn hóa, văn nghệ (câu lạc bộ) truyền thống hoạt động thường xuyên, có chất lượng.

- Tỷ lệ huy động trẻ 5 tuổi đi mẫu giáo: > đạt trên 99%; tỷ lệ huy động trẻ 6 tuổi vào học lớp 1 >99%; tỷ lệ huy động trẻ 6-14 tuổi đến trường: đạt 99%; tỷ lệ huy động học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở vào học trung học phổ thông (trung học phổ thông và tương đương): 70% trở lên; tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia: 60%; duy trì và giữ vững chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục tiểu học chống mù chữ trong đó: phổ cập giáo dục tiểu học đạt mức 3; phổ cập giáo dục trung học cơ sở đạt mức 1 (75% xã đạt mức 2); phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi; phổ cập xóa mù chữ mức 1 (80% xã đạt mức 2).

- Duy trì 100% cơ sở y tế xã, phường đạt chuẩn quốc gia về y tế; 100% trạm y tế được xây kiên cố; phấn đấu 100% đồng bào dân tộc thiểu số tham gia bảo hiểm y tế và được tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe; 100% đồng bào dân tộc thiểu số được xem truyền hình và nghe đài phát thanh.

- Tỷ lệ 100% thôn biên giới có điện, đường giao thông đạt chuẩn Nông thôn mới; Trên 96% hộ dân ở nông thôn được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh, trong đó 90% đồng bào dân tộc thiểu số được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh.

- Tỷ lệ lao động người dân tộc thiểu số qua đào tạo đạt 60% vào năm 2025; lao động sau học nghề có việc làm mới hoặc tiếp tục làm nghề cũ có hiệu quả cao hơn.

[...]