Kế hoạch 108/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang

Số hiệu 108/KH-UBND
Ngày ban hành 07/06/2022
Ngày có hiệu lực 07/06/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Hậu Giang
Người ký Hồ Thu Ánh
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 108/KH-UBND

Hậu Giang, ngày 07 tháng 6 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ GIAI ĐOẠN 2021 - 2030, GIAI ĐOẠN I: TỪ NĂM 2021 ĐẾN NĂM 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG

Thực hiện Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: Từ năm 2021 đến năm 2025 (sau đây gọi là Chương trình);

UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình trên địa bàn Tỉnh (sau đây gọi tắt là Kế hoạch), cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU VÀ CHỈ TIÊU PHẤN ĐẤU ĐẾN NĂM 2025

1. Mục tiêu tổng quát

Khai thác tiềm năng, lợi thế của các địa phương trong Tỉnh, đẩy mạnh phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội; giảm nghèo nhanh, bền vững, thu hẹp dần khoảng cách về mức sống so với vùng phát triển; giảm dần địa bàn đặc biệt khó khăn; quy hoạch, sắp xếp ổn định dân cư, xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, liên vùng, liên kết với các vùng phát triển; cải thiện rõ rệt đời sống của Nhân dân; phát triển toàn diện giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa, nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động là người dân tộc thiểu số (DTTS); xóa bỏ phong tục tập quán lạc hậu đi đôi với giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa tốt đẹp của các dân tộc; xây dựng hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; củng cố tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025

a) Mục tiêu cụ thể

- Phấn đấu thu nhập bình quân đầu người DTTS tăng lên 02 lần so với năm 2020.

- Tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào DTTS mỗi năm giảm trên 2%; phấn đấu 50% số xã ra khỏi địa bàn đặc biệt khó khăn.

- 100% xã vùng DTTS có đường ô tô đến trung tâm xã và đường liên xã được rải nhựa hoặc bê tông; 100% ấp có đường ô tô đến trung tâm được cứng hóa; 100% số trường, lớp học và trạm y tế được xây dựng kiên cố; 99,72% số hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia và các nguồn điện khác phù hợp; 90% đồng bào DTTS được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh; 100% đồng bào DTTS được xem truyền hình và nghe đài phát thanh; cải thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội ở các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào DTTS.

- Giải quyết cơ bản tình trạng thiếu đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho đồng bào DTTS.

- Tỷ lệ học sinh mẫu giáo 5 tuổi đến trường đạt 100%, học sinh tiểu học đi học đúng độ tuổi đạt 97%, học sinh trung học cơ sở đi học đúng độ tuổi đạt 98%, học sinh trung học phổ thông đi học đúng độ tuổi đạt 97,5%; người từ 15 - 16 tuổi đọc thông, viết thạo tiếng phổ thông đạt 98%.

- Tăng cường công tác y tế để đồng bào DTTS được tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe hiện đại; tiếp tục khống chế, tiến tới loại bỏ dịch bệnh ở vùng DTTS; trên 98% đồng bào DTTS tham gia bảo hiểm y tế. Trên 90% phụ nữ có thai được khám định kỳ, sinh con ở cơ sở y tế hoặc có sự trợ giúp của cán bộ y tế; giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể nhẹ cân xuống dưới 10%.

- Có 90% lao động trong độ tuổi được đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu, điều kiện của người DTTS và đặc thù vùng đồng bào DTTS.

- Bảo tồn và phát triển các giá trị, bản sắc văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc; 100% ấp, khu vực có nhà sinh hoạt cộng đồng; 50% ấp, khu vực có đội văn hóa, văn nghệ (câu lạc bộ) truyền thống hoạt động thường xuyên, có chất lượng;

- Đào tạo, quy hoạch, xây dựng đội ngũ cán bộ người DTTS, nhất là các DTTS tại chỗ. Bảo đảm tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức người DTTS phù hợp với tỷ lệ dân số là người DTTS ở từng địa phương.

b) Một số chỉ tiêu chủ yếu:

- Nhựa hóa, bê tông hóa hoặc cứng hóa tối thiểu 13,5 km đường nông thôn phục vụ sản xuất, đời sống Nhân dân; giải quyết nước sinh hoạt phân tán cho 300 hộ; đầu tư xây dựng mới 01 công trình cấp nước sinh hoạt tập trung ở xã chưa có công trình nước sinh hoạt tập trung. Xây dựng, tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng dạy học 02 trường phổ thông dân tộc nội trú.

- Giải quyết nhu cầu cấp thiết của hộ DTTS, trong đó:

+ Giải quyết nhà ở cho 50 hộ.

+ Hỗ trợ trực tiếp đất sản xuất cho 150 hộ.

+ Chuyển đổi ngành nghề, giải quyết sinh kế cho 410 hộ.

+ Hỗ trợ nước phân tán cho 300 hộ.

+ Nước sinh hoạt tập trung 01 công trình.

- 90% phụ nữ có thai được phổ biến kiến thức, khám thai định kỳ, hỗ trợ y tế, sinh con ở cơ sở y tế hoặc có sự trợ giúp của cán bộ y tế; hỗ trợ tăng cường dinh dưỡng cho 100% trẻ em suy dinh dưỡng vùng đồng bào DTTS.

- Đào tạo nghề cho khoảng 400 người; tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho khoảng 450 hộ đồng bào DTTS và hộ dân tộc Kinh nghèo, cận nghèo ở xã đặc biệt khó khăn.

[...]