ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
16/KH-UBND
|
Tuyên
Quang, ngày 22 tháng 02 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIẢM NGHÈO NĂM 2017
Căn cứ Quyết định số 1722/QĐ-TTg
ngày 02/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia
giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Chỉ thị số 01/CT-TTg,
ngày 06/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường chỉ đạo thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Kế hoạch số 66/KH-UBND
ngày 29/7/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Chương trình giảm nghèo tỉnh
Tuyên Quang giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số 468/QĐ-UBND
ngày 26/12/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc giao chỉ tiêu kế hoạch và dự
toán ngân sách nhà nước năm 2017;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế
hoạch giảm nghèo năm 2017 với nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tiếp tục tập trung huy động nguồn lực, thực hiện
đồng bộ, có hiệu quả các dự án, chính sách phát triển kinh tế - xã hội để hỗ trợ
giảm nghèo, cải thiện hệ thống cơ sở hạ tầng thiết yếu ở các xã, thôn đặc biệt
khó khăn, tạo điều kiện để người nghèo, cận nghèo phát triển sản xuất, tăng thu
nhập, tiếp cận thuận lợi các dịch vụ xã hội cơ bản về y tế, giáo dục, nhà ở, nước
sinh hoạt, vệ sinh môi trường, thông tin; thực hiện kịp thời các chính sách hỗ
trợ hộ nghèo, cận nghèo. Gắn giảm nghèo với thực hiện chương trình xây dựng
nông thôn mới; hoàn thành chỉ tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo năm 2017.
2. Một số chỉ tiêu cụ thể
- Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa
chiều chung toàn tỉnh giảm 3%. Riêng huyện Lâm Bình giảm trên 4%.
- 100% hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo có nhu cầu và đủ điều kiện được vay
vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất.
- 100% người nghèo, người thuộc hộ cận nghèo,
người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt
khó khăn được cấp thẻ bảo hiểm y tế.
- 100% học sinh, sinh viên thuộc hộ nghèo là người
đồng bào dân tộc thiểu số, học sinh, sinh viên các đối tượng chính sách… được
miễn giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập theo quy định.
- Đào tạo nghề cho trên 4.000 lao động nông
thôn. Trong đó phấn đấu có ít nhất 2.000 lao động thuộc hộ nghèo, cận nghèo,
người dân tộc thiểu số, lao động ở vùng đặc biệt khó khăn được học nghề, giáo dục
định hướng và ít nhất 150 lao động đi làm việc ở nước ngoài.
- 100% cán bộ làm công tác giảm nghèo cấp xã và
30% trưởng thôn bản được tập huấn kiến thức, kỹ năng cơ bản về quản lý, tổ chức
thực hiện các chương trình, chính sách, dự án giảm nghèo; lập kế hoạch có sự
tham gia; xây dựng kế hoạch phát triển cộng đồng.
- 90% các hộ dân ở các huyện nghèo, xã nghèo được
tiếp cận, cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước;
kinh nghiệm sản xuất.
(Có biểu chi tiết Kế hoạch giảm hộ nghèo theo
nhóm nguyên nhân chính dẫn đến nghèo kèm theo)
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1 Công tác chỉ đạo,
triển khai
Tăng cường sự chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính
quyền cơ sở, coi giảm nghèo là nhiệm vụ trọng tâm, gắn với các nhiệm vụ phát
triển phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đặc biệt là chương trình xây
dựng nông thôn mới.
Quán triệt, thực hiện tốt công tác xây dựng kế
hoạch thực hiện chương trình giảm nghèo ở tất cả các cấp, các ngành, đặc biệt
là các lĩnh vực liên quan đến tạo sinh kế, phát triển sản xuất, tiếp cận các dịch
vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo, cận nghèo; việc xây dựng kế hoạch thực hiện
Chương trình giảm nghèo phải cụ thể, gắn với thực hiện các nhiệm vụ của địa
phương, ngành, đơn vị mình.
Thực hiện tốt việc lập kế hoạch, giao chỉ tiêu
giảm nghèo cho các cấp đảm bảo phù hợp với thực trạng và có sự thống nhất của
các cấp (xã/huyện/tỉnh), không thực hiện việc giao chỉ tiêu áp đặt, chạy theo
thành tích.
Thực hiện rà soát, nắm chắc nguyên nhân dẫn đến
nghèo của các hộ nghèo và các chỉ số thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ
nghèo và danh sách các hộ nghèo, cận nghèo có khả năng thoát nghèo, thoát cận
nghèo để xây dựng kế hoạch, có các giải pháp, biện pháp hỗ trợ phù hợp để các hộ
thoát nghèo bền vững.
Triển khai kịp thời có hiệu quả các dự án, chính
sách giảm nghèo trên địa bàn. Tiếp tục tăng cường phân cấp, gắn với phân bổ nguồn
lực trong triển khai thực hiện các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia
giảm nghèo bền vững.
2. Công tác tuyên truyền
nâng cao nhận thức
Tiếp tục tập trung tuyên truyền sâu rộng về công
tác giảm nghèo, nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền và các tầng lớp nhân dân, đặc biệt là người dân tộc thiểu số sống
tại các xã vùng cao, vùng sâu, vùng xa về tiêu chí tiếp cận nghèo
đa chiều, mục tiêu giảm nghèo bền vững, góp phần tạo được
sự đồng thuận và phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống
chính trị, sự đồng tâm, hiệp lực của toàn xã hội trong triển khai thực hiện Chương trình giảm nghèo; khơi dậy
ý chí chủ động, vươn lên của người nghèo. Đa dạng hóa các hình thức
tuyên truyền phù hợp với đặc điểm, điều kiện của từng vùng, từng địa phương,
chú trọng tuyên truyền thông qua tổ chức các hội nghị đối thoại chính sách tại
cơ sở. Căn cứ vào đặc điểm đối tượng, các nhóm nguyên
nhân dẫn đến nghèo, đặc điểm thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản để xác định,
xây dựng nội dung, phương pháp tuyên truyền thích hợp. Nội dung truyền thông,
tuyên truyền phải làm rõ vai trò của người nghèo đối với công tác giảm nghèo,
trong đó hộ nghèo, cận nghèo vừa là chủ thể, vừa là đối tượng và người được hưởng
lợi từ Chương trình giảm nghèo. Đồng thời nêu rõ trách nhiệm của người nghèo
trong việc chủ động tìm biện pháp tăng thu nhập, thoát
nghèo cùng với sự hỗ trợ, hướng dẫn của chính quyền, đoàn thể và cộng đồng,
trong đó phải làm cho người nghèo thấy rõ sự giúp đỡ của nhà nước, cộng đồng chỉ
là hỗ trợ, sự nỗ lực, tự vươn lên của bản thân hộ nghèo là chính.
Tiếp
tục xây dựng, củng cố hệ thống thông tin cơ sở; tăng cường nội dung thông
tin tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị của nhà nước và đáp ứng nhu cầu
thông tin thiết yếu của xã hội; nâng cao khả năng tiếp cận thông tin của người
dân.
3. Thực hiện các chính sách, dự án giảm nghèo
3.1. Các chính sách giảm nghèo
a) Các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất,
tạo việc làm, tăng thu nhập cho hộ nghèo, cận nghèo
- Tiếp tục củng cố, nâng cao chất lượng tín dụng
chính sách xã hội, đặc biệt là các điểm giao dịch tại các xã, phường,
thị trấn, các Tổ tiết kiệm và vay vốn của các tổ chức đoàn thể nhận ủy thác,
duy trì tăng trưởng nguồn vốn tín dụng, đảm bảo đủ nguồn vốn đáp ứng nhu cầu
vay vốn của hộ nghèo, cận nghèo và mới thoát
nghèo. Gắn việc cung cấp tín dụng ưu đãi với việc hướng dẫn cách làm ăn, khuyến
nông, khuyến công và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất cho hộ
nghèo, cận nghèo; thực hiện có hiệu quả các dự án hỗ trợ phát triển sản xuất,
các biện pháp, giải pháp tổ chức lại sản xuất, gắn với xây dựng nông thôn mới.
- Thực hiện tốt chính sách đào tạo nghề, tư vấn
giới thiệu việc làm cho lao động nông thôn, nhất là lao động nghèo; gắn dạy nghề
với tạo việc làm đối với lao động nghèo; chú trọng thực hiện tư vấn, giới thiệu
việc làm và học nghề ở các xã vùng tái định cư, vùng ít đất sản xuất, vùng phải
chuyển đổi nghề nghiệp ở các làng nghề, đặc biệt là các địa phương trong lộ
trình chấm dứt hoạt động sản xuất gạch bằng đất sét nung. Tích cực phối hợp tư
vấn, giới thiệu và tạo điều kiện hỗ trợ xuất khẩu lao động ở những thị trường
có thu nhập ổn định, đưa lao động đi làm việc tại các tỉnh, thành phố.
- Tập trung huy động nguồn lực,
tích cực triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất,
phát triển kinh tế của tỉnh; thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ đất ở,
đất sản xuất đối với hộ nghèo, chính sách hỗ trợ phát triển, bảo vệ rừng gắn với
giảm nghèo theo quy định.
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các
dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, đặc biệt là các công trình giao thông nông thôn,
công trình thủy lợi để phục vụ sản xuất, tiêu thụ hàng hóa, nông sản cho người
dân; ưu tiên nguồn lực hỗ trợ đầu tư cho các xã trong kế hoạch hoàn thành, đạt
tiêu chí xây dựng nông thôn mới năm 2017, trong đó tập trung thực hiện hoàn
thành kế hoạch hỗ trợ kiên cố hóa kênh mương, bê tông hóa đường giao thông nội
đồng và vùng sản xuất hàng hóa xây dựng nhà văn hóa thôn, bản, tổ nhân dân gắn
với sân thể thao và khuân viên trên địa bàn tỉnh. Gắn việc thi công, xây dựng
các công trình với tạo việc làm tại chỗ cho lao động nghèo.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả
và thực hiện lồng ghép các Chương trình mục tiêu với thực hiện Chương trình giảm
nghèo trên địa bàn, như: Chương trình mục tiêu phát triển kinh tế thủy sản bền
vững, Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững, Chương trình mục
tiêu tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phòng chống giảm nhẹ thiên tai, ổn định
đời sống dân cư, Chương trình mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội các vùng,
Chương trình mục tiêu giáo dục nghề nghiệp - việc làm và an toàn lao động để
góp phần ổn định sinh kế, phát triển sản xuất tăng thu nhập cho người nghèo
trên địa bàn tỉnh.
b) Các chính sách hỗ trợ hộ nghèo, cận nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ
bản
- Gắn thực hiện Chương trình mục
tiêu giáo dục vùng núi, vùng dân tộc thiểu số, vùng khó khăn với việc củng cố,
cải thiện hệ thống cơ sở vật chất trường lớp học và đội ngũ giáo viên. Duy trì
kết quả phổ cập giáo dục các bậc học; tiếp tục thực hiện các chính sách hỗ trợ
phổ cập mầm non 5 tuổi, xóa mù chữ và chống tái mù chữ, các dự án hỗ trợ giáo dục
miền núi, vùng dân tộc thiểu số và vùng đặc biệt khó khăn, duy trì và phát triển
hệ thống trường nội trú, bán trú, tạo điều kiện học tập thuận lợi cho con em
các dân tộc thiểu số vùng sâu, vùng xa, vùng căn cứ cách mạng. Thực hiện có hiệu
quả chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập đối với học sinh
nghèo ở các cấp, bậc học theo quy định hiện hành; tiếp tục thực hiện chính sách
tín dụng ưu đãi đối với học sinh, sinh viên và các chính sách khác, nhất là
sinh viên thuộc hộ nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Thực hiện có hiệu quả Chương
trình mục tiêu y tế - dân số và chương trình mục tiêu đầu tư phát triển hệ thống
y tế địa phương, kế hoạch xây dựng các xã, phường, thị trấn
đạt Tiêu chí quốc gia về y tế xã tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020 đã được Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các giải pháp để thực hiện
mục tiêu bao phủ bảo hiểm y tế toàn dân, trong đó chú trọng tuyên truyền nâng
cao nhận thức của người dân về lợi ích tham gia bảo hiểm y tế; thực hiện kịp
thời việc lập danh sách đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế cho các đối tượng thuộc
diện được ngân sách hỗ trợ mức đóng; nghiên cứu bố trí kinh phí thực hiện Quỹ
khám, chữa bệnh cho người nghèo đã được thành lập theo Quyết định số
281/QĐ-UBND ngày 28/3/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Thực hiện có hiệu quả Quyết định
số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ
nhà ở đối với hộ nghèo. Tích cực vận động, huy động nguồn lực xã hội hóa để hỗ
trợ cải thiện nhà ở cho hộ nghèo, ưu tiên hộ nghèo có người cao tuổi, người
khuyết tật, hộ nghèo ở vùng đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa.
- Tiếp tục huy động nguồn lực thực
hiện có hiệu quả các chương trình, dự án về nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường
nông thôn, gắn với xây dựng nông thôn mới, trong đó quan tâm thực hiện các
chính sách hỗ trợ về nước sinh hoạt cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và người
nghèo ở vùng khó khăn. Tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức, ý thức,
trách nhiệm về bảo vệ môi trường cho nhân dân, đặc biệt là việc sử dụng nhà
tiêu hợp vệ sinh; duy trì thường xuyên các phong trào vệ sinh môi trường tại
các vùng nông thôn; triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định 287/QĐ-UBND ngày 31/8/2016 về việc phê duyệt kế hoạch Chương
trình mở rộng quy mô vệ sinh và nước sạch nông thôn dựa trên kết quả giai đoạn
2016 - 2020 tỉnh Tuyên Quang.
- Quán triệt, chỉ đạo triển khai
nghiêm túc Chỉ thị số 07-CT/TW ngày 5/9/2016 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về
đẩy mạnh công tác thông tin cơ sở trong tình hình mới. Tiếp tục xây dựng và củng
cố hệ thống thông tin - truyền thông cơ sở nhằm đảm bảo thông tin về các chính
sách của Đảng và Nhà nước, thông tin phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội, khoa học kỹ thuật được đưa đến phục
vụ người dân, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa; góp phần thúc đẩy phát triển kinh
tế, nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần
của người dân; ngăn chặn, đẩy lùi những thông tin sai trái, phản động của các
thế lực thù địch, góp phần đảm bảo quốc phòng, an ninh, đặc
biệt ở khu vực vùng sâu, vùng xa, vùng đông đồng bào dân tộc thiểu số. Tiếp tục
đầu tư nâng cấp, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động Đài Phát thanh và Truyền
hình các huyện, thành phố, các điểm Bưu điện văn hóa xã; các trạm truyền thanh cơ sở, tạo điều
kiện thuận lợi cho nhân dân được tiếp cận thông tin.
- Thực hiện có hiệu quả chính sách
trợ giúp pháp lý miễn phí cho người nghèo theo Quyết định số 32/2016/QĐ-TTg
ngày 08/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ, tạo điều kiện cho
người nghèo hiểu biết quyền, nghĩa vụ của mình, chủ động tiếp cận các chính
sách trợ giúp của nhà nước, vươn lên thoát
nghèo.
- Thực hiện kịp thời các chính
sách hỗ trợ trực tiếp của nhà nước đối với người nghèo, hộ nghèo, hộ cận nghèo
theo quy định.
3.2. Triển
khai thực hiện có hiệu quả các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững
a) Xây dựng cơ sở hạ tầng cho huyện Lâm Bình
và các xã, thôn, bản được đầu tư từ Chương trình 135
- Xây dựng kế hoạch, xác định đầu điểm công
trình để kịp thời trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, phân bổ nguồn vốn (khi
được Ngân sách Trung ương giao), để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho huyện
nghèo Lâm Bình và xã, thôn bản thuộc diện được đầu tư Chương trình 135, ưu tiên
nguồn lực để đầu tư các xã xây dựng nông thôn mới đạt chuẩn.
- Tiếp tục thực hiện phân cấp chủ đầu tư cho cấp
xã, gắn với trách nhiệm trong việc tổ chức thực hiện. Khuyến
khích và tạo điều kiện cho nhân dân cộng đồng tham gia vào các khâu: xây dựng kế
hoạch, xác định đầu điểm công trình và tổ chức thi công, xây dựng công trình; vận
động nhân dân đóng góp kinh phí, vật liệu và công lao động để xây dựng các công
trình.
- Duy trì thực hiện tốt việc duy
tu, bảo dưỡng các công trình đã được xây dựng, đảm
bảo các công trình phát huy hiệu quả, giúp cho hộ nghèo, cận nghèo được hưởng lợi
từ các công trình để phát triển sản xuất, tăng thu nhập, thoát nghèo.
- Có biện pháp khắc phục tình trạng chậm giải
ngân trong việc thực hiện các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng từ nguồn vốn thuộc
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững.
b) Dự án hỗ
trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế, nhân rộng mô hình giảm nghèo bền
vững
Thực hiện có hiệu quả các dự án hỗ trợ phát triển
sản xuất; hỗ trợ đa dạng các hình thức tạo sinh kế cho người nghèo, tạo điều kiện
cho người nghèo tiếp cận các chính sách, nguồn lực, thị trường. Tiếp tục thực
hiện nhân rộng các mô hình giảm nghèo có hiệu quả, chú trọng các mô hình liên kết
sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm giữa các hộ gia đình, giữa hộ nghèo, cận
nghèo với doanh nghiệp thông qua Hợp tác xã, Tổ hợp tác. Tăng cường áp dụng các
tiến bộ, khoa học vào quá trình sản xuất nông nghiệp, từng bước thay đổi tập
quán canh tác lạc hậu, kém hiệu quả, manh mún.
c) Thực hiện dự án truyền
thông và giảm nghèo về thông tin
Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn thực hiện dự án để
góp phần truyền thông, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội về công
tác giảm nghèo nhằm khơi dậy tinh thần tự lực vươn lên thoát nghèo và huy động nguồn lực để thực hiện mục tiêu giảm
nghèo bền vững. Xây dựng, củng cố hệ thống thông tin cơ sở; tăng cường nội dung
thông tin tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị của nhà nước và đáp ứng nhu cầu
thông tin thiết yếu của xã hội; nâng cao khả năng tiếp cận thông tin của người
dân.
d) Tổ chức bồi dưỡng,
nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác giảm nghèo; giám sát và đánh giá công
tác giảm nghèo
- Bố trí nguồn lực tổ chức tập huấn, nâng cao
năng lực cho cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp, đặc biệt là các xã nghèo,
các xã vùng sâu, vùng xa, vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số. Gắn kết thực
hiện Chương trình giảm nghèo với thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, tăng cường
phân cấp tạo cho cơ sở chủ động trong quá trình lập kế hoạch, điều hành quản lý
các hoạt động của Chương trình.
- Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện tốt công tác rà
soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm đảm bảo chính xác, phản ánh đúng thực trạng
nghèo của các địa phương, nắm chắc nguyên nhân dẫn đến nghèo và đặc điểm hộ
nghèo, cận nghèo để có các giải pháp hỗ trợ phù hợp. Không vì thành tích, hoặc
trông chờ ỷ lại vào chính sách của nhà nước mà làm sai lệch kết quả rà soát hộ
nghèo, cận nghèo hàng năm.
- Từng bước nghiên cứu áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý hộ nghèo, cận nghèo.
Ưu tiên bố trí kinh phí từ dự án giám sát, đánh giá Chương trình giảm nghèo để
phát triển phần mềm quản lý hộ nghèo, cận nghèo trực tuyến đến cấp xã trên địa
bàn toàn tỉnh.
- Thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh
giá công tác tổ chức thực hiện chương trình giảm nghèo để kịp thời tháo gỡ khó
khăn, vướng mắc từ cơ sở; tạo điều kiện thuận lợi nhất để các tổ chức đoàn thể
nhân dân tham gia giám sát việc thực hiện. Đơn vị, địa phương nào để xảy ra hiện
tượng tiêu cực, thất thoát lãng phí trong
quản lý và sử dụng vốn cho Chương trình giảm nghèo, không hoàn thành kế hoạch
được giao thì thủ trưởng đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân địa phương đó phải chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Phát huy
vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể trong công tác giảm nghèo
- Tiếp tục phát huy vai trò của Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể các cấp trong việc phối hợp
với chính quyền các cấp trong thực hiện và giám sát việc thực hiện Chương trình
giảm nghèo. Tăng cường vận động hội viên, đoàn viên, nhân dân tham gia Chương
trình giảm nghèo, giữ gìn vệ sinh môi trường nông thôn, xây dựng nông thôn mới;
chủ trì triển khai thực hiện một số mô hình giảm nghèo trong hội viên đoàn viên
nghèo.
- Tham gia huy động nguồn lực từ cộng
đồng, các tổ chức, cá nhân để giúp đỡ hộ nghèo, cận nghèo trong lao động sản xuất,
làm nhà và sửa chữa nhà ở, chăm sóc, giúp đỡ người nghèo có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các thành
viên Ban Chỉ đạo thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh Tuyên Quang
giai đoạn 2016-2020: Căn cứ
chức năng, nhiệm vụ và những nội dung liên quan tại Kế hoạch
này để xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện, đồng thời tổ chức hướng dẫn, chỉ
đạo thực hiện các giải pháp giảm nghèo theo từng lĩnh vực các ngành phụ trách,
tăng cường kiểm tra, đốn đốc cơ sở triển khai tổ chức thực hiện. Định kỳ 6
tháng, một năm báo cáo kết quả triển khai thực hiện với Ủy
ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
tổng hợp).
2. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
- Căn cứ Quyết định số 468/QĐ-UBND
ngày 26/12/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh và nội dung Kế hoạch này, tiến hành giao chỉ tiêu giảm nghèo đến các xã, phường, thị trấn; xây
dựng kế hoạch chi tiết, đề ra các giải pháp giảm nghèo cụ
thể đến từng xã, thôn bản. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn rà
soát hộ có khả năng thoát nghèo, cận
nghèo để phân công cán bộ, các tổ chức đoàn thể hướng dẫn, hỗ trợ gia đình phát
triển sản xuất, thoát nghèo bền vững.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác thông
tin, tuyên truyền về Chương trình giảm nghèo, đặc biệt quan tâm việc tuyên truyền,
giáo dục về kiến thức cuộc sống, kỹ thuật, kinh nghiệm sản xuất cho người
nghèo; tuyên truyền về các chủ trương, chính sách giảm nghèo, tổ chức đối thoại
chính sách với chính quyền cơ sở, thôn bản, tổ nhân dân và người dân.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn rà soát, nắm chắc thực trạng nghèo, đặc biệt là nguyên nhân dẫn
đến nghèo và đặc điểm thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo để có giải
pháp hỗ trợ thích hợp.
- Phối hợp với các sở, ngành triển
khai đầy đủ, kịp thời và có hiệu quả các dự án, chính sách hỗ trợ hộ nghèo, người
nghèo. Thực hiện có hiệu quả các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững. Thường xuyên rà soát, nắm chắc đời sống nhân dân, hỗ trợ kịp thời
cho các hộ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, hộ gặp rủi ro.
- Duy trì kiểm tra, giám sát việc
thực hiện Chương trình giảm nghèo tại cơ sở, kịp thời chỉ đạo, khắc phục những
tồn tại, thiếu sót trong việc chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện.
- Định kỳ 6 tháng, một năm báo cáo kết quả triển
khai thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
tổng hợp).
3. Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội: Chủ
trì, phối hợp với các ngành liên quan đôn đốc, hướng dẫn
thực hiện Kế hoạch này; thực hiện chế độ báo cáo với
Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Yêu cầu các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai xây dựng kế hoạch
để tổ chức thực hiện, trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc vượt
thẩm quyền báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
để tổng hợp) để chỉ đạo, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy,
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Phó CT UBND tỉnh;
- Các Huyện, Thành ủy (P/h chỉ đạo);
- Ban VH - XH; Ban Dân tộc HĐND
tỉnh;
- UBMTTQ và các đoàn thể cấp tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- Thành viên BCĐ CT MTQG tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Trưởng, phó các Phòng NCTH;
- Lưu VT, KGVX (Tùng).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Thị Kim Dung
|