ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
159/KH-UBND
|
Phú
Yên, ngày 24 tháng 10 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
VỀ VIỆC PHÒNG, CHỐNG DỊCH CÚM GIA CẦM NĂM 2017
Bệnh Cúm gia cầm (Avian
Influenza) là một bệnh truyền nhiễm ở loài chim và động vật có vú
(bao gồm cả người). Ở Việt Nam hiện nay đã xác định chủng vi rút gây bệnh
Cúm gia cầm thể độc lực cao là H5N1 và H5N6. Trong chăn nuôi, gà thường bị mắc
bệnh rất nặng, vịt thường mang mầm bệnh nhưng ít khi có biểu hiện triệu chứng
lâm sàng và là nguồn chủ yếu gieo rắc mầm bệnh ra môi trường. Một số chủng
vi rút cúm gia cầm không gây bệnh cho gia cầm nhưng có thể lây truyền
bệnh cho người và gây tử vong ở người (vi rút cúm A/H7N9).
Tại tỉnh Phú Yên nguy cơ tái
phát những ổ dịch cũ và lây lan ra diện rộng là rất lớn.
Thực hiện Công văn số
3655/BNN-TY ngày 10/5/2016 về việc xây dựng kế hoạch chủ động phòng chống dịch
bệnh gia súc, gia cầm bằng nguồn ngân sách địa phương; Căn cứ Thông tư số
07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp
và PTNT (tại Tờ trình số 280/TTr-SNN ngày 14/10/2016), UBND tỉnh ban hành Kế
hoạch phòng chống dịch cúm gia cầm năm 2017 trên địa bàn tỉnh như sau:
I. MỤC TIÊU.
1. Mục tiêu chung:
Tiếp tục khống chế bệnh cúm gia
cầm thể độc lực cao một cách bền vững trong năm 2017, nhằm phát triển chăn
nuôi, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Giảm thiểu nguy cơ phát sinh các ổ dịch
cúm gia cầm; không để xảy ra các ổ dịch lớn, lây lan diện rộng từ đó giảm thiểu
các trường hợp bệnh cúm gia cầm lây sang người.
2. Mục tiêu cụ thể:
Giảm tỷ lệ đàn gia cầm có lưu hành vi rút cúm
gia cầm H5N1, H5N6, …
Tỷ lệ tiêm phòng tại các địa bàn trọng yếu đạt
trên 80% gia cầm trong diện tiêm;
Giảm thiểu nguy cơ các chủng vi rút mới như: Cúm
A/H7N9, cúm A/H5N6 xâm nhập vào tỉnh qua hoạt động kinh doanh, mua bán, vận
chuyển gia cầm, sản phẩm gia cầm.
Phát hiện sớm, xử lý kịp thời ngay khi chủng vi
rút mới xâm nhập vào tỉnh.
II. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA
CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG DỊCH CÚM GIA CẦM.
1. Khi trên địa bàn tỉnh và
các tỉnh lân cận chưa có dịch cúm gia cầm:
1.1 Phòng bệnh bằng vắc xin:
- Đối
tượng tiêm phòng:
+ Trang trại, cơ sở nuôi gia
cầm tập trung: Gia cầm giống, gia cầm trứng thương phẩm, gia cầm
nuôi thịt với thời gian nuôi trên 45 ngày, trừ trường hợp được miễn
tiêm phòng theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Thông
tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
+ Đàn gia cầm nuôi nhỏ lẻ
trong các hộ gia đình: Gà, vịt, ngan, chim cút và một số đối tượng gia
cầm mẫn cảm khác do Chi cục Chăn nuôi và Thú y xác định.
- Phạm
vi tiêm phòng: Trên địa bàn tỉnh.
- Thời gian tiêm phòng:
+ Tổ chức tiêm phòng theo quy
trình nuôi và định kỳ tiêm phòng bổ sung cho đàn gia cầm nuôi mới,
đàn gia cầm hết thời gian miễn dịch bảo hộ.
+ Liều lượng, đường tiêm theo hướng
dẫn của nhà sản xuất vắc-xin.
- Căn
cứ vào thông báo chủng vi rút lưu hành tại thực địa, Chi cục Chăn nuôi và Thú y
xác định đối tượng, phạm vi tiêm phòng và chủng loại vắc-xin sử dụng để phòng, chống bệnh Cúm
gia cầm cho phù hợp.
- Căn
cứ vào điều kiện chăn nuôi, khí hậu thời tiết, đặc điểm của từng vùng, miền, trạm
Chăn nuôi và Thú y huyện, thị xã, thành phố xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch
tiêm phòng cho phù hợp, đảm bảo hiệu quả tiêm phòng.
1.2. Thực hiện vệ sinh, khử trùng
tiêu độc:
Sử dụng hóa chất sát trùng
trong Danh mục thuốc thú y được phép lưu hành tại Việt Nam định kỳ
thực hiện vệ sinh, tiêu độc khu vực chăn nuôi, chuồng trại, dụng cụ
chăn nuôi, các chợ buôn bán gia cầm, phương tiện vận chuyển, khu vực
có ổ dịch xảy ra, các ổ dịch cũ và những khu vực có nguy cơ cao…
theo hướng dẫn tại phụ lục 8 hướng dẫn chung về vệ sinh, khử trùng
tiêu độc, ban hành kèm theo Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT
ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định về
phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn.
2. Khi trên địa bàn tỉnh
chưa có dịch và tỉnh lân cận có dịch cúm gia cầm:
2.1 Mục tiêu: Ngăn chặn có hiệu quả sự lây lan dịch
cúm gia cầm H5N1 và các chủng vi rút mới từ ngoài vào địa bàn tỉnh.
2.2 Các hoạt động cụ thể: Các hoạt động cụ thể vẫn
triển khai như khoản 01 và triển khai thêm một số hoạt động sau:
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
tham mưu đề xuất UBND tỉnh quyết định thành lập các chốt kiểm dịch động vật tạm
thời để thực hiện kiểm dịch vận chuyển động vật, sản phẩm động vật; cấm vận
chuyển gia cầm, sản phẩm gia cầm, thức ăn gia cầm có xuất xứ từ các địa phương
có dịch vào tỉnh.
3. Khi trên địa bàn tỉnh có ổ
dịch cúm gia cầm chưa lây lan ra diện rộng:
3.1 Mục tiêu: Nhanh chóng dập
tắt ổ dịch; bao vây khống chế ổ dịch không để lây lan bệnh dịch ra xung quanh.
3.2 Các hoạt động cụ thể:
a) Tiêm phòng khẩn cấp khi có ổ dịch
xảy ra:
- Khi có ổ dịch Cúm gia cầm
xảy ra, tổ chức tiêm phòng cho gia cầm khỏe mạnh tại các thôn, ấp, bản
nơi xảy ra dịch; đồng thời tổ chức tiêm phòng bao vây ổ dịch theo hướng
từ ngoài vào trong đối với gia cầm mẫn cảm tại các thôn, buôn chưa có
dịch trong cùng xã và các xã tiếp giáp xung quanh xã có dịch.
- Huy động lực lượng tại chỗ
hỗ trợ tiêm phòng; người trực tiếp tham gia tiêm phòng phải là nhân viên thú y
hoặc người đã qua tập huấn về tiêm phòng.
- Cơ quan quản lý chuyên
ngành thú y địa phương hướng dẫn, quản lý, thực hiện tiêm phòng và giám
sát việc tiêm phòng.
b) Vệ sinh, khử trùng tiêu độc:
Chi cục Chăn nuôi và Thú y tham mưu Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn trình UBND tỉnh hỗ trợ hóa chất sát trùng
tiêu độc môi trường chăn nuôi nơi xảy ra ổ dịch và các vùng giáp ranh
với ổ dịch.
c) Giám sát bệnh cúm gia cầm:
- Giám sát lâm sàng phải được thực hiện thường xuyên,
liên tục, đặc biệt đối với đàn gia cầm mới nuôi, đàn gia cầm trong vùng ổ dịch
cũ, địa bàn có nguy cơ cao do Chi cục Chăn nuôi và Thú y xác định.
4. Khi trên địa bàn tỉnh có
dịch cúm gia cầm xảy ra diện rộng:
a) Mục tiêu: Nhanh chóng bao vây, khống chế, dập
tắt dịch, không để dịch lây lan ra diện rộng.
b) Các hoạt động cụ thể: Tương tự như khoản 3
của kế hoạch này và triển khai thêm một số hoạt động sau:
- Cơ quan có thẩm
quyền thực hiện công bố dịch bệnh cúm gia cầm theo quy định tại Điều
26 của Luật Thú y.
- Sở Nông nghiệp và PTNT tham mưu UBND tỉnh
trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hỗ trợ vắc xin và thuốc sát trùng
để phòng chống dịch.
- Phạm vi tiêm phòng:
+ Đối với gà: 06 huyện đồng bằng
thuộc khu vực nguy cơ cao tiêm phòng cho toàn đàn; 03 huyện miền núi (Sông
Hinh, Sơn Hòa, Đồng Xuân) Bắt buộc tiêm phòng cho đàn gà chăn nuôi tập trung,
gà chọi, khuyến khích tiêm phòng cho đàn gà chăn nuôi nhỏ lẻ.
+ Đối với vịt: Tiêm phòng cho
100% đàn vịt đến tuổi tiêm phòng ở 09 huyện, thị xã, thành phố.
+ Số lượng gia cầm tiêm phòng
thuộc diện nhà nước hỗ trợ vắc cin (theo thống kê những đàn gia cầm dưới 2.000
con của các huyện thị xã, thành phố) dự kiến: Vịt: 770.719 con, gà: 747.949
con, cút: 635.900 con.
5. Xử lý gia cầm
mắc bệnh:
5.1. Gia cầm bị tiêu hủy trong các trường
hợp sau đây:
a) Đàn gia cầm phát hiện mắc bệnh, chết, có
dấu hiệu mắc bệnh Cúm gia cầm thể độc lực cao.
b) Đàn gia cầm nuôi thả rông xung quanh mà
chưa được tiêm phòng vắc xin cúm và đã tiếp xúc với đàn gia cầm mắc
bệnh hoặc tiếp xúc với đàn gia cầm có dấu hiệu mắc bệnh Cúm gia cầm thể độc lực cao.
5.2. Việc tiêu hủy gia cầm phải được thực hiện ngay khi
có kết quả xét nghiệm dương tính vi rút cúm A/H5N1 hoặc vi rút cúm A/H5N6 hoặc chủng vi rút cúm
có khả năng truyền lây bệnh và gây tử vong cho người hoặc
được cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương kiểm tra, xác minh và kết luận là
mắc bệnh cúm gia cầm.
5.3. Các địa phương chuẩn bị địa điểm chôn
lấp gia cầm bệnh, chết khi có dịch xảy ra. Việc xử lý gia cầm mắc
bệnh theo hướng dẫn tại Phụ lục 06 được ban hành kèm theo Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
6. Chẩn đoán
xét nghiệm bệnh:
Mẫu bệnh phẩm dùng để phát hiện mầm
bệnh Cúm gia cầm là dịch ngoáy hầu họng, dịch ngoáy ổ nhớp,
mẫu phân tươi, mẫu bệnh phẩm tổ chức của gia cầm mắc
bệnh hoặc nguyên con gia cầm mắc bệnh gửi về phòng
thử nghiệm nông nghiệp được cơ quan có thẩm quyền công nhận.
7. Công bố hết
dịch:
Công bố hết dịch tại điều 31 của
Luật Thú y và Điều 11 của Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016
của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn.
III. NGUỒN KINH PHÍ KHI CÓ
DỊCH CÚM GIA CẦM XẢY RA:
1. Khi dịch xảy ra nhỏ lẻ, diện hẹp:
a) Ngân sách tỉnh: Kinh phí mua vaccin, thuốc
sát trùng, dụng cụ, vật tư, trang thiết bị bảo quản vaccin, bảo quản và vận
chuyển vaccin (tỉnh, huyện), giám sát lâm sàng, tập huấn, hội nghị, hội thảo (cấp
tỉnh), gửi mẫu xét nghiệm, thông tin tuyên truyền; khi có dịch xảy ra chi trả
công tiêm phòng và các hoạt động chống dịch.
b) Ngân sách huyện: Kinh phí chỉ đạo tiêm phòng,
tập huấn, hội nghị (cấp huyện), triển khai tiêu độc khử trùng, bảo hộ lao động
phòng chống dịch, bảo quản, vận chuyển vaccin từ huyện đến xã và trong quá
trình tiêm phòng; kinh phí hỗ trợ tiêu hủy gia cầm, sự cố trong và sau khi tiêm
phòng, lực lượng tham gia phòng, chống dịch bệnh (thực hiện theo Quyết định
719/QĐ-TTg, ngày 05/6/2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ phòng
chống dịch bệnh gia súc, gia cầm; Quyết định 1442/QĐ-TTg ngày 23/8/2011 về sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quyết định 719/QĐ-TTg ngày 05/6/2008 về chính sách
hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm; Thông tư số 80/2008/TT-BTC ngày
18/9/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính để phòng chống dịch bệnh
gia súc, gia cầm và Quyết định số 1861/QĐ-UBND ngày 08/11/2011 của UBND tỉnh
Phú Yên về mức hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm; Quyết định
650/QĐ-UBND ngày 29/4/2014 của UBND tỉnh Phú Yên về việc sửa đổi, bổ sung khoản
1, Điều 1 của Quyết định 1861/QĐ-UBND) những đàn gia cầm thuộc đối tượng tiêm
phòng nếu không chấp hành tiêm phòng mà để xảy ra dịch thì buộc phải tiêu hủy
toàn bộ đàn gia cầm và chủ chăn nuôi sẽ không được hỗ trợ bồi thường thiệt hại.
c) Kinh phí thuộc doanh nghiệp, chủ chăn nuôi tự
đảm bảo:
Chủ chăn nuôi gia cầm bao gồm: (chủ cơ sở chăn nuôi,
doanh nghiệp trong nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp
quân đội, trang trại, hộ gia đình có đàn gia cầm trên 2.000 con) có trách nhiệm
tiêm phòng toàn bộ đàn gia cầm của đơn vị mình và phải thanh toán toàn bộ chi
phí tiêm phòng (vaccin và các chi phí cho tiêm phòng).
Chủ chăn nuôi hộ gia đình có đàn gia cầm dưới
2.000 con phải trả tiền công tiêm phòng theo Công văn số 192/BNN-TY ngày
15/01/2013 của Bộ Nông nghiệp và PTNT. Mức tiền công chi trả theo thông tư
04/2012/TT-BTC ngày 05/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản
lý sử dụng phí, lệ phí trong công tác thú y.
d) Khái toán kinh phí thực hiện (chưa bao
gồm ngân sách cấp huyện):
Khi dịch xảy ra nhỏ lẻ: Dự ước tổng kinh phí thực
hiện 543.650.000 đồng, trong đó, ngân sách tỉnh: 543.650.000 đồng, bao gồm:
- Kinh phí mua vaccin: Dự kiến mua vaccin dự trữ
25% là 680.000 liều, ước khoảng 272.000.000 đồng (dự trữ bằng tiền khi có ổ dịch
nhỏ, lẻ xảy ra sẽ mua vaccin tiêm phòng khẩn cấp).
- Kinh phí mua thuốc tiêu độc khử trùng: 2.000
lít, ước khoảng 250.000.000 đồng.
- Các khoản chi phí khác có liên quan:
21.650.000 đồng (thẩm định giá mua, vận chuyển vaccin và giám sát, xét nghiệm
chẩn đoán bệnh)
2. Khi dịch xảy ra diện rộng:
Dự ước tổng kinh phí thực hiện: 2.312.480.000
đồng, trong đó bao gồm:
- Ngân sách Trung ương hỗ trợ 3.400.000 liều
vắc xin cúm gia cầm và 10.000 lít thuốc sát trùng Benkocid tương đương
2.250.000.000 đồng (Bộ Nông nghiệp và PTNT cấp bằng vaccin và thuốc sát trùng
khi có dịch xảy ra và có chiều hướng lan ra diện rộng).
- Ngân sách tỉnh: 62.480.000 đồng, bao gồm:
+ Kinh phí mua dụng cụ tiêm phòng: 36.000.000 đồng.
+ Kinh phí vận chuyển vaccin: 9.400.000 đồng.
+ Công tác phí kiểm tra và giám sát tiêm phòng,
tiêu độc: 8.000.000 đồng.
+ Chi phí thẩm định giá: 1.100.000 đồng.
+ Phí xét nghiệm hiệu giá tiêm vaccin: 7.980.000
đồng.
- Ngân sách huyện, thị xã, thành phố:
+ Bồi dưỡng cán bộ cấp huyện, xã tham gia chỉ đạo,
kiểm tra, giám sát công tác tiêm phòng.
+ Mua dụng cụ, vật tư, văn phòng phẩm phục vụ
công tác phòng, chống dịch bệnh.
+ Tập huấn kỹ thuật bệnh cúm gia cầm.
+ Chi phí vận chuyển vaccin, thuốc sát trùng, vật
tư phòng chống dịch từ huyện đến xã.
+ Thông tin tuyên truyền, sơ kết, tổng kết.
+ Chi phí cho lực lượng tham gia phòng, chống dịch
(tiêu hủy gia cầm, tiêm phòng, tiêu độc, trực Chốt kiểm dịch tạm thời và đội
liên ngành phòng, chống dịch).
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn:
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan
và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai, tổ chức thực hiện Kế hoạch
này; kiểm tra đôn đốc Chi cục Chăn nuôi và Thú y và các địa phương trên địa
bàn tỉnh thực hiện Kế hoạch và tổng hợp tình hình báo cáo cho UBND tỉnh định kỳ
06 tháng/lần và tổng kết năm.
- Chủ động làm việc với Sở Tài chính và các sở
liên quan để Sở Tài chính tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế
hoạch phòng, chống dịch cúm gia cầm.
2. Sở Tài chính: Chủ trì phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở liên quan tham mưu cho UBND tỉnh
bố trí ngân sách thực hiện Kế hoạch phòng, chống dịch cúm gia cầm.
3. Các sở, ngành có liên quan, theo chức
năng, nhiệm vụ của mình, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT và các địa phương
trong việc triển khai, thực hiện Kế hoạch phòng, chống dịch cúm gia cầm.
4. UBND các huyện, thị xã, thành phố: Chỉ
đạo, tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch phòng chống dịch cúm gia cầm trên địa
bàn quản lý; xây dựng Kế hoạch thật chi tiết, cụ thể về phòng, chống dịch cúm
gia cầm của huyện, thị xã, thành phố và tổ chức thực hiện.
Nơi nhận:
- Bộ NNN&PTNT (báo cáo);
- Cục Thú y (bc);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- CVP và PCVPUBND tỉnh;
- Các sở: NNPTNT,TC,KHĐT,TTTT,YT;
- UBND các huyện,TX,TP;
- Chi cục CN và Thú y;
- Lưu: VT, Hg, HK
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Hữu Thế
|
THUYẾT MINH
KINH PHÍ TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÒNG CHỐNG DỊCH CÚM GIA CẦM NĂM
2017
I. Cơ sở pháp lý xây dựng dự
toán:
Công văn số 3655/BNN-TY ngày 10/5/2016 về việc
xây dựng kế hoạch chủ động phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm bằng nguồn ngân
sách địa phương.
II. Nhu cầu kinh phí thực
hiện: (xem chi tiết tại phụ lục)
A. Khi có dịch xảy ra nhỏ lẻ (ngân sách
tỉnh chi)
Tổng kinh phí thực hiện: 543.650.000 đồng
(năm trăm ba mươi sáu triệu đồng) bao gồm:
+ Kinh phí mua vaccin 272.000.000 đồng.
+ Kinh phí mua thuốc tiêu độc sát trùng
250.000.000 đồng
+ Các khoản chi khác liên quan 21.650.000 đồng.
DỰ TOÁN KINH
PHÍ PHÒNG CHỐNG DỊCH CÚM GIA CẦM KHI CÓ DỊCH XẢY RA NHỎ LẺ
Stt
|
Nội dung
|
Đ vị tính
|
Số lượng
|
Đơn giá (đ)
|
Thành tiền (đồng)
|
1
|
Kinh phí mua vật tư
|
|
|
|
522.000.000
|
a
|
Vaccin Cúm (dự phòng 25%)
|
liều
|
680.000
|
400
|
272.000.000
|
b
|
Kinh phí tiêu độc sát trùng
|
Lít
|
2.000
|
125.000
|
250.000.000
|
2
|
Kinh phí vận chuyển vaccin và giám sát
|
|
|
|
14.000.000
|
a
|
Vận chuyển vaccin, thuốc; giám sát dịch bệnh,
tiêm phòng, tiêu độc sát trùng.
|
|
|
|
11.000.000
|
c
|
Chi phí thẩm định giá mua
|
|
|
0,5376%
|
3.000.000
|
3
|
Phí xét nghiệm chẩn đoán bệnh
|
Mẫu
|
15
|
510.000
|
7.650.000
|
|
Tổng nhu cầu
kinh phí
|
|
|
|
543.650.000
|
1. Số lượng gia cầm dự kiến tiêm: 25% tổng
đàn gia cầm trong diện tiêm là 680.000 liều
Theo thống kê của UBND các huyện, thị xã và
thành phố tháng 9/2015 bao gồm:
- Vịt: 770.719 con, liều tiêm phòng 02 liều/con.
- Gà: 747.949 con liều tiêm phòng 0,5 ml/con =
01 liều.
- Cút: 635.900 con, liều tiêm phòng 0,3 ml/con =
0,6 liều.
* Nhu cầu vaccin: (770.719 con
x 02 liều/con+ 747.949 con x 01 liều + 635.900 x 0,6 liều) x 25% = 667.500
(làm tròn: 680.000 liều).
B. Khi có dịch xảy ra trên diện rộng:
Tổng kinh phí thực hiện: 2.312.480.000 đồng
bao gồm:
Ngân sách Trung ương: 2.250.000.000 đồng.
Ngân sách địa phương: 62.480.000 đồng trong đó:
+ Kinh phí mua vật tư và dụng cụ tiêm phòng 36.000.000
đồng
+ Các khoản chi khác liên quan 26.480.000 đồng
DỰ TOÁN KINH
PHÍ TIÊM PHÒNG VACCIN CÚM GIA CẦM KHI CÓ DỊCH XẢY RA DIỆN RỘNG
Stt
|
Nội dung
|
Đ vị tính
|
Số lượng
|
Đơn giá
|
Thành tiền
(đồng)
|
1
|
Kinh phí mua vật tư
|
|
|
|
2.286.000.000
|
a
|
Vaccin Cúm (Trung ương cấp)
|
liều
|
3.400.000
|
400
|
1.360.000.000
|
b
|
Thuốc sát trùng (Trung ương cấp)
|
lít
|
10.000
|
89.000
|
890.000.000
|
c
|
Bơm tiêm liên tục 2 cc (mỗi xã
04 cái)
|
bộ
|
400
|
90.000
|
36.000.000
|
2
|
Kinh phí vận chuyển vaccin
|
|
|
|
9.400.000
|
a
|
Vận chuyển vaccin về tỉnh
|
đợt
|
02
|
2.000.000
|
4.000.000
|
b
|
Vận chuyển vaccin về huyện
|
km
|
2.000
|
18.000
|
5.400.000
|
3
|
Công tác phí kiểm tra dịch bệnh; giám sát tiêm phòng, tiêu độc sát trùng.
|
ng
|
03
|
100.000
|
8.000.000
|
4
|
Chi phí thẩm định giá mua (<200 triệu)
|
|
|
Định mức
|
1.100.000
|
5
|
Phí xét nghiệm hiệu giá tiêm vaccin
|
mẫu
|
210
|
38.000
|
7.980.000
|
Tổng cộng
|
|
|
|
2.312.480.000
|
Thuyết minh:
1. Số lượng gia cầm dự kiến tiêm: Kết quả
tiêm phòng hàng năm toàn tỉnh trong Chương trình quốc gia khoảng
3.400.000 liều).
2. Giá vaccin, thuốc sát trùng, dụng cụ
tiêm phòng: Tạm tính
3. Các khoản kinh phí khác liên quan:
a. Vận chuyển vaccin về huyện:
Bình quân đi về các huyện trong tỉnh: 100 km x
05 ngày/tháng x 02 tháng (cho 02 đợt tiêm phòng) x 15 lít xăng/100 km x 18.000
đ/ lít xăng = 2.700.000 đồng
b. Công tác phí cán bộ kiểm tra, giám sát
tiêm phòng và tiêu độc sát trùng các huyện:
Bình quân số km đi về 8 huyện, thị xã kiểm tra
và giám sát: 900 km
03 người/ngày x 05 ngày/tháng x 02 tháng (cho 02
đợt tiêm phòng) x 100.000 đ/ ngày/người = 3.000.000 đồng.
Nhiên liệu ô tô công tác: 900 km/tháng x 2 tháng
x 15 lít/100 km x 18.000 đ/lít = 4.860.000 đồng.
d. Chi phí thẩm định giá mua dụng cụ tiêm
phòng: (<200 triệu)
Theo bảng giá tính tỷ lệ dịch vụ thẩm định giá,
định mức 0,5376 x 110% x 640.000.000 = 3.784.000 đồng
4. Phí xét nghiệm hiệu giá tiêm vaccin: Theo
định mức chi về phí phòng chống bệnh động vật quy định tại khoản 4.18 Phụ lục 3
Thông tư số 04/2012/TT-BTC ngày 05/01/2012 của Bộ Tài chính quy định quản lý sử
dụng phí, lệ phí trong công tác thú y.
Vật tư lấy mẫu để xét nghiệm hiệu giá, Chi cục sử
dụng vật tư tồn kho có sẵn.
Mỗi địa phương tiêm phòng lấy 30 mẫu huyết thanh
Số lượng các huyện, thị xã thành phố tiêm phòng:
07
Dự kiến lấy mẫu xét nghiệm hiệu giá tiêm vaccin:
30 mẫu x 07 = 210 mẫu
5. Chi phí xét nghiệm chẩn đoán bệnh cúm gia
cầm
Công văn số 243/TY-DT, ngày 21/02/2014 về việc
xét nghiệm, giám sát lưu hành vi rút cúm gia cầm.
Mức thu phí xét nghiệm chẩn đoán bệnh:Theo mức
thu quy định tại khoản 4.15, Phụ lục 2, Thông tư số
04/2012/TT-BTC ngày 05/01/2012 của Bộ Tài chính quy định quản lý sử dụng phí, lệ
phí trong công tác thú y.
Dự kiến lấy mẫu xét nghiệm chẩn
đoán bệnh: 15 mẫu x 510.000 đ/mẫu = 7.650.000 đ.