ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 158/KH-UBND
|
Nam Định, ngày 30
tháng 12 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH NAM ĐỊNH NĂM 2023
Thực hiện Nghị quyết số 76/NQ-CP
ngày 15/7/2021 của Chính phủ về Chương trình tổng thể cải cách hành chính
(CCHC) nhà nước giai đoạn 2021-2030; Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 18/6/2021 của
Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh
tranh, xúc tiến và thu hút đầu tư giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch số 111/KH-UBND
ngày 29/9/2021 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Nam Định
giai đoạn 2021 - 2025; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch CCHC tỉnh năm 2023 như sau:
I. MỤC TIÊU,
YÊU CẦU
1. Mục tiêu
- Đẩy mạnh công tác CCHC nhằm
xây dựng nền hành chính hiện đại, chuyên nghiệp, công khai, minh bạch, phục vụ
nhân dân, triển khai có hiệu quả và hoàn thành chỉ tiêu năm 2023 của Kế hoạch cải
cách hành chính tỉnh Nam Định giai đoạn 2021-2025.
- Nâng cao chỉ số CCHC tỉnh Nam
Định, chỉ số hài lòng của người dân và tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan
hành chính nhà nước tỉnh Nam Định, Chỉ số Quản trị hành chính công, Chỉ số năng
lực cạnh tranh cấp tỉnh, Chỉ số ứng dụng công nghệ thông tin.
2. Yêu cầu
- Các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thành phố xác định được tầm quan trọng của công tác CCHC, coi đây là nhiệm
vụ chính trị quan trọng gắn với các chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh.
- Các nội dung CCHC phải được
thực hiện đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm, cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp
đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ đúng tiến độ, có chất lượng và hiệu quả.
- Lấy sự hài lòng của người dân
và tổ chức làm thước đo đánh giá chất lượng và hiệu quả hoạt động của cơ quan hành
chính nhà nước.
- Tăng cường công tác kiểm tra,
đôn đốc, theo dõi, đánh giá việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ CCHC tại các
cơ quan, đơn vị, địa phương; nâng cao kỷ luật, kỷ cương hành chính.
II. NHIỆM VỤ
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
1. Rà soát, ban hành văn bản
quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của HĐND tỉnh và UBND tỉnh ban hành đảm bảo
kịp thời, đúng quy định của pháp luật, sự thay đổi của các văn bản quy phạm
pháp luật của Trung ương và phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
2. Nâng cao chất lượng giải quyết
thủ tục hành chính (TTHC), hướng tới sự hài lòng của người dân, tổ chức, tập
trung ở các lĩnh vực đầu tư, xây dựng, chính sách xã hội. Kịp thời xử lý các vướng
mắc dẫn đến việc giải quyết TTHC bị chậm, muộn; việc trả lại, bổ sung hồ sơ
TTHC đối với người dân, tổ chức.
3. Tiếp tục thực hiện việc sắp
xếp tổ chức bên trong các cơ quan hành chính nhà nước; sắp xếp các đơn vị sự
nghiệp công lập theo Nghị quyết 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban chấp
hành Trung ương Đảng khóa XII trên cơ sở Đề án của tỉnh, đảm bảo chỉ tiêu giảm
số đơn vị sự nghiệp; giảm chi trực tiếp từ ngân sách đối với đơn vị sự nghiệp
công lập và lộ trình tinh giản biên chế.
4. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương
công vụ; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
5. Hoàn thiện cơ chế tài chính
tại các đơn vị sự nghiệp công lập; nâng mức độ tự chủ tài chính của các đơn vị
sự nghiệp công lập, giảm kinh phí ngân sách nhà nước cấp cho các đơn vị.
6. Tiếp tục đẩy mạnh xây dựng
và phát triển chính quyền điện tử. Chủ động xây dựng các cơ sở dữ liệu chuyên
ngành, xây dựng kho dữ liệu điện tử dùng chung của tỉnh; kết nối và khai thác
hiệu quả dữ liệu dân cư trong giải quyết TTHC và hoạt động hành chính các cấp.
(Nhiệm
vụ cụ thể theo từng lĩnh vực CCHC theo Phụ lục kèm theo)
III. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Công tác
chỉ đạo, điều hành CCHC
- Kịp thời ban hành văn bản chỉ
đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ CCHC; gắn kết quả thực hiện CCHC với công tác
thi đua, khen thưởng.
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm
của người đứng đầu trong chỉ đạo, điều hành triển khai thực hiện hiệu quả các
nhiệm vụ đề ra tại Kế hoạch này.
- Tăng cường vai trò, trách nhiệm
của các cơ quan được giao chủ trì các lĩnh vực CCHC của tỉnh, nâng cao chất lượng,
hiệu quả công tác hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện công
tác CCHC của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Đổi mới, nâng cao chất lượng
các chuyên mục, tin, bài tuyên truyền về CCHC trên sóng phát thanh, truyền
hình, các phương tiện thông tin đại chúng, trang tin điện tử của các cơ quan,
đơn vị, địa phương. Khuyến khích các hình thức tuyên truyền phong phú, đa dạng
(Hội thảo chuyên đề, Hội thi, bài thi tìm hiểu về CCHC…)
- Áp dụng, nhân rộng các sáng
kiến, giải pháp mới đã được công nhận; tích cực, chủ động nghiên cứu, sáng tạo
nhiều giải pháp mới để nâng cao hiệu quả công tác CCHC.
- Tổ chức đánh giá kết quả chỉ
số CCHC năm 2022 của các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố. Điều chỉnh,
bổ sung và duy trì thực hiện Bộ Chỉ số theo dõi, đánh giá Chỉ số CCHC của các sở,
ban, ngành và UBND các huyện, thành phố UBND các xã, phường, thị trấn trên địa
bàn tỉnh năm 2023.
- Triển khai tự chấm điểm chỉ số
CCHC của tỉnh và báo cáo kết quả phục vụ đánh giá xếp hạng năm 2022 do Bộ Nội vụ
tổ chức.
- Triển khai điều tra xã hội học
đo lường sự hài lòng của người dân và tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan
hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh.
2. Cải cách
thể chế
2.1. Rà soát, hệ thống hóa văn
bản quy phạm pháp luật
- Thường xuyên rà soát, hệ thống
hóa văn bản quy phạm pháp luật do HĐND tỉnh và UBND tỉnh ban hành đảm bảo đúng
quy định của pháp luật, phù hợp với sự thay đổi của Luật, Nghị quyết, Nghị định,
Thông tư mới ban hành.
- Tổng hợp, báo cáo các văn bản,
nội dung quy định cần sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, ban hành mới; có thông báo đến
từng cơ quan chuyên môn có trách nhiệm tham mưu cho UBND tỉnh, HĐND tỉnh để kịp
thời kiến nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc ban hành mới văn bản phục vụ yêu
cầu quản lý nhà nước, đảm bảo phù hợp tình hình thực tế của tỉnh.
2.2. Nâng cao chất lượng xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật
- Chủ động tham mưu, xây dựng,
ban hành văn bản quy phạm pháp luật mới để kịp thời triển khai Chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước.
- Đổi mới, nâng cao chất lượng
công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, đặc biệt gắn quá trình xây dựng,
hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật với trách nhiệm của người đứng đầu các cơ
quan quản lý nhà nước.
- Cập nhật đầy đủ và kịp thời
văn bản quy phạm pháp luật do HĐND tỉnh, UBND tỉnh ban hành trên cơ sở dữ liệu quốc
gia về pháp luật theo quy định.
- Đảm bảo công khai 100% văn bản
quy phạm pháp luật do HĐND tỉnh, UBND tỉnh ban hành trên Cổng thông tin điện tử
của tỉnh và hệ thống văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành trên trang tin điện
tử của các sở, ban, ngành, địa phương; thuận tiện cho công dân, tổ chức trong
việc tiếp cận văn bản quy phạm pháp luật.
2.3. Tăng cường kiểm tra, đánh
giá việc thực hiện thi hành pháp luật
- Triển khai kịp thời và thực
hiện nghiêm túc các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương, của tỉnh ngay
sau khi được ban hành, gắn liền với việc tăng cường công tác thu thập thông
tin, theo dõi, đánh giá tình hình thi hành pháp luật, kịp thời xử lý các vấn đề
mới phát sinh trong việc tổ chức thi hành pháp luật.
- Kịp thời phát hiện và xử lý
những văn bản trái pháp luật; các quy định chồng chéo, mâu thuẫn, hết hiệu lực
hoặc không còn phù hợp.
- Tăng cường vai trò của người
dân, doanh nghiệp, các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp và cộng
đồng trong phản biện và giám sát thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh, nâng cao
ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân.
- Thực hiện có hiệu quả công
tác phổ biến giáo dục pháp luật thông qua các ứng dụng công nghệ thông tin.
3. Cải cách
thủ tục hành chính
3.1. Rà soát, kịp thời ban
hành, công bố, công khai danh mục TTHC
- Cập nhật kịp thời, công bố,
công khai chuẩn hóa danh mục các TTHC ngay sau khi cơ quan Trung ương công bố mới;
sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ các TTHC đã hết hiệu lực.
- Đảm bảo cập nhật TTHC đầy đủ,
đúng quy định, thống nhất trên Cổng DVC trực tuyến của tỉnh, các Trang tin điện
tử và Bộ phận một cửa các cấp. Công khai đầy đủ tiến độ, kết quả giải quyết hồ
sơ TTHC, thanh toán trực tuyến trong giải quyết TTHC các sở, ban, ngành, UBND cấp
huyện, cấp xã, cập nhật kịp thời lên Cổng Dịch vụ công của tỉnh.
3.2. Rà soát, đơn giản hóa quy
trình nội bộ
- Ban hành và triển khai đầy đủ,
kịp thời các kế hoạch thực hiện công tác rà soát, đơn giản hóa TTHC nội bộ
trong hệ thống cơ quan hành chính1
- Thực thi phương án đơn giản
hóa các trường hợp rút ngắn thời gian giải quyết TTHC2
- Tăng cường kiểm tra việc xây
dựng, chuẩn hóa và triển khai thực hiện quy trình nội bộ điện tử đối với 100%
TTHC được công bố trên Cổng dịch vụ công của tỉnh.
3.3. Kiểm soát chặt chẽ việc giải
quyết TTHC
- Nâng cao chất lượng giải quyết
TTHC, hướng tới sự hài lòng của người dân, tổ chức, tập trung ở các lĩnh vực đầu
tư, xây dựng, chính sách xã hội.
- Xây dựng các giải pháp phối hợp
chặt chẽ trong việc thực hiện các TTHC liên thông nhằm đảm bảo thời gian thực
hiện, quy định trách nhiệm cụ thể của các cơ quan trong các bước giải quyết
TTHC.
- Đẩy mạnh thực hiện TTHC trên
môi trường điện tử:
+ Đảm bảo 100% hồ sơ giải quyết
TTHC được cập nhật chính xác đầy đủ thông tin hồ sơ và quá trình giải quyết
trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh.
+ Triển khai xác thực điện tử,
tài khoản định danh điện tử trong thực hiện giao dịch TTHC.
+ Hoàn thành việc số hóa kết quả
giải quyết TTHC còn hiệu lực đối với kết quả thuộc thẩm quyền của cấp tỉnh, cấp
huyện, cấp xã để đảm bảo việc kết nối chia sẻ dữ liệu trong giải quyết TTHC
trên môi trường điện tử theo Kế hoạch số 86/KH-UBND ngày 28/7/2021 của UBND tỉnh.
+ Tiếp tục đẩy mạnh số hóa hồ sơ,
kết quả giải quyết TTHC trong tiếp nhận, giải quyết TTHC thuộc phạm vi tiếp nhận
của các Sở, ban, ngành, Bộ phận một cửa cấp huyện, cấp xã3.
4. Cải cách
tổ chức bộ máy
4.1. Đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ
máy
Tiếp tục thực hiện việc sắp xếp
tổ chức bên trong các cơ quan hành chính; sắp xếp các đơn vị sự nghiệp công lập
trên cơ sở Đề án của tỉnh đảm bảo chỉ tiêu giảm số đơn vị sự nghiệp; giảm chi
trực tiếp từ ngân sách đối với đơn vị sự nghiệp công lập và lộ trình tinh giản biên
chế.
4.2. Sắp xếp, kiện toàn, tổ chức
lại đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã
Xây dựng kế hoạch, đề án,
chương trình sắp xếp, kiện toàn, tổ chức lại đơn vị hành chính cấp huyện, cấp
xã theo quy định của pháp luật; triển khai thực hiện Nghị quyết số 63/2021/NQ-HĐND
ngày 02/12/2021 của HĐND tỉnh về việc sắp xếp, sáp nhập, đổi tên thôn (xóm), tổ
dân phố và hỗ trợ đối với người hoạt động không chuyên trách ở thôn (xóm), tổ
dân phố dôi dư sau sáp nhập trên địa bàn tỉnh Nam Định.
4.3. Đẩy mạnh phân cấp, ủy quyền
trong quản lý nhà nước
Căn cứ Nghị quyết số
108/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 của HĐND tỉnh thông qua Đề án đẩy mạnh phân cấp, ủy
quyền đối với UBND cấp huyện và cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; xây dựng kế
hoạch thực hiện các nhiệm vụ sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các văn bản quy phạm
pháp luật để thể chế hóa nội dung phân cấp theo Đề án đẩy mạnh phân cấp, ủy quyền
đối với UBND cấp huyện và cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh.
5. Cải cách
công vụ
5.1. Cập nhật, điều chỉnh Đề án
vị trí việc làm các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập
Hoàn thiện Đề án vị trí việc
làm các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập đảm bảo các quy định về
tiêu chuẩn khung năng lực vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh quản lý. Kịp thời
điều chỉnh Đề án vị trí việc làm theo hướng dẫn của các Bộ, ngành về danh mục vị
trí việc làm và cơ cấu ngạch, chức danh nghề nghiệp.
5.2. Tăng cường kiểm tra CCHC,
kiểm tra công vụ
- Tăng cường công tác của tổ kiểm
tra công vụ của Chủ tịch UBND tỉnh và kiểm tra CCHC đối với các sở, ban ngành,
UBND cấp huyện, đơn vị sự nghiệp trực thuộc, UBND cấp xã:
+ Triển khai thực hiện văn hóa
công vụ trong các cơ quan, đơn vị; kỷ luật, kỷ cương hành chính.
+ Hoạt động của Bộ phận Một cửa
các cấp và thực hiện các quy định về tiếp nhận, giải quyết TTHC, trong đó tập
trung kiểm tra việc giải quyết các TTHC liên quan trực tiếp đến người dân,
doanh nghiệp.
- Xử lý kịp thời các trường hợp
vi phạm các quy định về những việc cán bộ, công chức, viên chức không được làm
và nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ.
5.3. Đổi mới nội dung, phương
pháp đào tạo, bồi dưỡng
- Đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật
kiến thức cho cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh gắn với công tác chuyển đổi
số theo ngành, lĩnh vực.
- Xây dựng kế hoạch và triển
khai thực hiện Đề án “Tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện
CCHC giai đoạn 2022-2030”4.
5.4. Xây dựng và thực hiện tốt
cơ chế phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ hành chính giữa các cơ quan các cấp.
6. Cải cách
tài chính công
- Hoàn thiện cơ chế tài chính tại
các đơn vị sự nghiệp công lập
+ Tiếp tục đôn đốc các Sở, ban,
ngành, đoàn thể khẩn trương báo cáo kết quả rà soát sự phù hợp của danh mục sự
nghiệp công sử dụng NSNN thuộc lĩnh vực quản lý đã được cấp thẩm quyền ban hành
so với Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của
Chính phủ trình HĐND tỉnh sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành danh cho phù hợp với
khả năng ngân sách của địa phương.
+ Sửa đổi, bổ sung hoặc ban
hành các định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí làm cơ sở cho việc ban
hành đơn giá, giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng NSNN theo quy định của pháp luật;
ban hành tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng NSNN;
cơ chế giám sát, đánh giá, kiểm định chất lượng và quy chế kiểm tra, nghiệm thu
dịch vụ sự nghiệp công sử dụng NSNN tại địa phương.
- Về nâng mức độ tự chủ tài
chính của các đơn vị sự nghiệp công lập, giảm kinh phí NSNN cấp cho các đơn vị
Rà soát, sắp xếp, tổ chức bộ
máy để nâng mức độ tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập, giảm
kinh phí NSNN cấp cho các đơn vị theo Kế hoạch số 73/KH-UBND ngày 16/7/2018 và
Kế hoạch số 111/KH-UBND ngày 15/12/2020 của UBND tỉnh.
- Tổ thức triển khai hiệu quả
Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại Doanh
nghiệp; tăng cường kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại
doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước.
- Phối hợp với các cơ quan liên
quan triển khai thực hiện Quyết định số 1479/QĐ-TTg ngày 29/11/2022 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt kế hoạch sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có
vốn nhà nước giai đoạn 2022-2025.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện
các cuộc thanh tra về tài chính - ngân sách theo Quyết định số 140/QĐ-STC ngày
15/12/2022 về phê duyệt kế hoạch thanh tra, kiểm tra tài chính năm 2023, lồng
ghép với nội dung công tác phòng chống tham nhũng và công khai, minh bạch; việc
thực hiện tiêu chuẩn, định mức, chế độ; việc quản lý và sử dụng ngân sách nhà
nước và tài sản công.
7. Xây dựng
và phát triển Chính quyền điện tử
- Tiếp tục đẩy mạnh triển khai
thực hiện Kế hoạch số 122/KH-UBND ngày 22/10/2021 của UBND tỉnh thực hiện Nghị
quyết 09-NQ/TU ngày 15/10/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về chuyển đổi số
tỉnh Nam Định đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên các lĩnh vực
và sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành
chính.
- Chủ động xây dựng các cơ sở dữ
liệu chuyên ngành, xây dựng kho dữ liệu điện tử dùng chung của tỉnh, kho dữ liệu
điện tử cá nhân và hệ thống thu thập, xử lý, chuẩn hóa dữ liệu của tỉnh.
- Ban hành quy chế và triển
khai hiệu quả Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh đến 100% cơ quan nhà nước
trên địa bàn tỉnh.
- Hoàn thành việc rà soát và
cung cấp 100% TTHC đủ điều kiện trên cổng Dịch vụ công quốc gia và Dịch vụ công
của tỉnh theo hướng dịch vụ công trực tuyến toàn trình theo Nghị định
43/2022/NĐ-CP.
- Tổ chức triển khai, sử dụng
chữ ký số cá nhân để cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình, đảm bảo giá
trị pháp lý của các văn bản điện tử.
- Triển khai Hệ thống giám sát,
đo lường mức độ cung cấp và dịch vụ chính phủ số để đánh giá, đo lường, công bố
chất lượng cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Trách
nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương
1.1. Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố
- Chủ động triển khai và phối hợp
chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện hiệu quả, đúng tiến độ các
nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này.
- Xây dựng kế hoạch, phụ lục
phân công trách nhiệm cụ thể đến từng cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực
hiện nhiệm vụ CCHC năm 2023 của cơ quan, địa phương.
- Phối hợp với Sở Nội vụ tham
mưu UBND tỉnh các biện pháp cải thiện, nâng cao Chỉ số CCHC của tỉnh trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Thực hiện nghiêm túc chế độ
thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về công tác CCHC năm 2023.
1.2. Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh các biện pháp chỉ đạo, triển khai thực
hiện công tác cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; cải cách công vụ;
theo dõi, kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ CCHC thông qua việc xác
định Chỉ số CCHC của tỉnh Nam Định và của các sở, ban, ngành; UBND các huyện,
thành phố.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh các biện pháp cải thiện, nâng cao Chỉ
số CCHC, Chỉ số hài lòng của người dân và tổ chức đối với sự phục vụ của cơ
quan hành chính nhà nước.
- Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo,
hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ đề
ra tại Kế hoạch này; kịp thời báo cáo UBND tỉnh các vấn đề vướng mắc phát sinh.
1.3. Văn phòng UBND tỉnh
- Chủ trì tham mưu UBND tỉnh
triển khai nội dung về cải cách TTHC.
- Triển khai các giải pháp nâng
cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công, xúc tiến đầu tư
và hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh và bộ phận một cửa các cấp.
- Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông và các cơ quan, đơn vị, địa phương đẩy mạnh thực hiện TTHC trực
tuyến.
1.4. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan tham mưu UBND tỉnh các biện pháp triển khai công tác Xây dựng và
phát triển chính quyền điện tử.
- Đẩy mạnh tuyên truyền về công
tác CCHC, đẩy mạnh giao dịch TTHC trực tuyến trên nền tảng mạng xã hội và thiết
bị di động.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan trong việc phát triển, quản lý, vận hành Cổng dịch vụ công trực
tuyến của tỉnh, hệ thống thông tin phục vụ họp và xử lý công việc trực tuyến; hệ
thống thông tin báo cáo, Trung tâm lưu trữ dữ liệu tỉnh….
1.5.
Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tham mưu UBND tỉnh các biện pháp chỉ đạo, triển khai thực hiện công
tác cải cách thể chế, nâng cao chất lượng
ban hành và thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật.
1.6.
Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu
UBND tỉnh các biện pháp chỉ đạo, triển khai thực hiện việc áp dụng Hệ thống quản
lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001 vào hoạt động của các cơ
quan hành chính nhà nước.
Tham
mưu đẩy mạnh việc nghiên cứu khoa học, ứng dụng và nhân rộng các sáng kiến về
CCHC mang lại hiệu quả cho hoạt động quản lý nhà nước.
1.7.
Sở Tài chính chủ trì tham mưu, đề xuất UBND tỉnh các giải pháp thực hiện nhiệm
vụ cải cách tài chính công. Theo dõi, tổng hợp việc triển khai thực hiện nhiệm
vụ cải cách tài chính công.
1.8.
Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh các biện
pháp, giải pháp thu hút đầu tư, hỗ trợ khởi nghiệp, phát triển doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh.
-
Tham mưu UBND tỉnh triển khai các biện pháp cải thiện, nâng cao Chỉ số Năng lực
cạnh tranh của tỉnh.
1.9.
Đài Phát thanh và truyền hình tỉnh, Báo Nam Định
Phối
hợp với các cơ quan có liên quan cập nhật tình hình, kết quả thực hiện công tác
CCHC của tỉnh để kịp thời thông tin, tuyên truyền về công tác CCHC trên địa bàn
tỉnh.
2. Kinh phí
Kinh phí
thực hiện các nhiệm vụ CCHC do ngân sách tỉnh đảm bảo và được bố trí trong dự
toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của các cơ quan, đơn vị. Các cơ quan, đơn
vị lập dự toán, quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí thực hiện công tác
CCHC theo quy định của Bộ Tài chính.
Trong
quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về
UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ;
- TT.Tỉnh ủy; TT.HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành của tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Đài Phát thanh và TH tỉnh, Báo Nam Định;
- Cổng TTĐT tỉnh, Trang TTĐT Sở Nội vụ;
- Lưu: VP1, VP8.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Đình Nghị
|
1 Quyết định số
1955/QĐ-UBND ngày 25/10/2022 của UBND tỉnh về ban hành Kế hoạch rà soát, đơn giản
hóa TTHC nội bộ trong hệ thống cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Nam Định giai
đoạn 2022-2025
2 Quyết định số
1967/QĐ-UBND ngày 27/10/2022 của UBND tỉnh v/v thông qua phương án đơn giản hóa
TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của tỉnh Nam Định
3 Nghị định số
107/2021/NĐ-CP của Chính phủ ngày 06/12/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông trong giải quyết TTHC
4 Quyết định số
905/QĐ-BNV ngày 17/11/2022 của Bộ Nội vụ phê duyệt Đề án “Tăng cường năng lực đội
ngũ cán bộ, công chức thực hiện công tác cải cách hành chính giai đoạn 2022 -
2030”.