Kế hoạch 156/KH-UBND năm 2020 thu thập tài liệu vào Lưu trữ lịch sử tỉnh giai đoạn 2020-2025 do tỉnh Yên Bái ban hành

Số hiệu 156/KH-UBND
Ngày ban hành 29/07/2020
Ngày có hiệu lực 29/07/2020
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Yên Bái
Người ký Nguyễn Chiến Thắng
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 156/KH-UBND

Yên Bái, ngày 29 tháng 7 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

THU THẬP TÀI LIỆU VÀO LƯU TRỮ LỊCH SỬ GIAI ĐOẠN 2020-2025

Căn cứ Luật Lưu trữ ngày 11/11/2011;

Căn cứ Thông tư số 16/2014/TT-BNV ngày 20/11/2011 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn giao, nhận tài liệu lưu trữ vào Lưu trữ lịch sử các cấp;

Căn cứ Quyết định số 2613/QĐ-UBND ngày 04/11/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Danh mục các cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào Lưu trữ lịch sử tỉnh Yên Bái; Quyết định số 1389/QĐ-UBND ngày 07/7/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Danh mục hồ sơ, tài liệu nộp lưu vào Lưu trữ lịch sử tỉnh.

Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thu thập tài liệu vào Lưu trữ lịch sử giai đoạn 2020-2025, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

a) Thu thập tài liệu lưu trữ có giá trị bảo quản vĩnh viễn từ các cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu vào Lưu trữ lịch sử.

b) Xây dựng lộ trình thực hiện nộp lưu tài liệu vào Lưu trữ lịch sử tỉnh cho các cơ quan, tổ chức.

2. Yêu cầu

a) Hồ sơ tài liệu nộp lưu phải được chỉnh lý đảm bảo các yêu cầu cơ bản theo quy định tại khoản 2, Điều 15, Luật Lưu trữ.

b) Tiêu chuẩn cặp hộp bảo quản tài liệu nộp lưu phải đúng tiêu chuẩn quy định hiện hành của Nhà nước.

c) Việc giao nộp, tiếp nhận tài liệu lưu trữ phải thực hiện đúng thời gian quy định và đảm bảo lộ trình theo Kế hoạch này.

d) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải chịu trách nhiệm về chất lượng tài liệu giao nộp vào Lưu trữ lịch sử.

II. NỘI DUNG

1. Đối tượng nộp lưu

Các cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu theo Quyết định số 2613/QĐ-UBND ngày 04/11/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái.

2. Thời hạn nộp lưu hồ sơ, tài liệu

a) Trong thời hạn 10 năm, kể từ năm công việc kết thúc trừ trường hợp tài liệu của các cơ quan, tổ chức thuộc điểm b khoản này;

b) Trong thời hạn 30 năm, kể từ năm công việc kết thúc, trừ tài liệu lưu trữ chưa được giải mật của ngành công an, quốc phòng, ngoại giao hoặc tài liệu lưu trữ cần thiết cho hoạt động hàng ngày của cơ quan, tổ chức (đối với tài liệu của ngành công an, quốc phòng, ngoại giao và tài liệu chuyên ngành của một số ngành khác).

3. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong việc giao nộp tài liệu vào lưu trữ lịch sử

a) Thực hiện chỉnh lý hoàn chỉnh tài liệu trước khi chuẩn bị giao nộp;

b) Lựa chọn hồ sơ, tài liệu có giá trị bảo quản vĩnh viễn và thống kê thành Mục lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu;

c) Hội đồng xác định giá trị tài liệu của cơ quan, tổ chức xem xét, thông qua Mục lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu và trình người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định. Thành phần Hội đồng xác định giá trị tài liệu của Lưu trữ cơ quan được quy định tại Điều 18 của Luật Lưu trữ;

d) Gửi văn bản kèm theo Mục lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu đề nghị Lưu trữ lịch sử cùng cấp kiểm tra, thẩm định;

đ) Hoàn thiện Mục lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu sau khi có văn bản thẩm định của Lưu trữ lịch sử.

Mục lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu được lập thành 03 bản: cơ quan, tổ chức giao nộp hồ sơ, tài liệu giữ 01 bản, Lưu trữ lịch sử giữ 02 bản và được lưu trữ vĩnh viễn tại cơ quan, tổ chức và Lưu trữ lịch sử.

[...]