Kế hoạch 1526/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Đề án “Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017-2025 và tầm nhìn đến 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình”

Số hiệu 1526/KH-UBND
Ngày ban hành 22/08/2017
Ngày có hiệu lực 22/08/2017
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Bình
Người ký Trần Tiến Dũng
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1526/KH-UBND

Quảng Bình, ngày 22 tháng 8 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “ĐỔI MỚI, PHÁT TRIỂN TRỢ GIÚP XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2017- 2025 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH”

Căn cứ Quyết định số 488/QĐ-TTg ngày 14/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Đề án “Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017 - 2025 và tầm nhìn đến 2030;

Căn cứ Công văn số 2144/LĐTBXH-BTXH ngày 01/6/2017 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về triển khai thực hiện Đề án “Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017-2025 và tầm nhìn đến năm 2030”;

Căn cứ tình hình kinh tế - xã hội và khả năng nguồn lực của tỉnh,

Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án “Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017 - 2025 và tầm nhìn đến 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình” với những nội dung chủ yếu như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Phát huy tiềm năng, nội lực, lợi thế của tỉnh, tranh thủ tối đa các nguồn lực hỗ trợ của Trung ương, các tổ chức, doanh nghiệp, cộng đồng, xã hội để thực hiện mục tiêu đảm bảo an sinh xã hội, tạo điều kiện để người dân nâng cao khả năng tự đảm bảo an sinh, không ngừng cải thiện, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, bảo đảm công bằng, ổn định xã hội và phát triển bền vững.

2. Yêu cầu

- Việc thực hiện Kế hoạch phải phù hợp với trình độ phát triển kinh tế - xã hội, khả năng huy động, cân đối nguồn lực của tỉnh, ưu tiên người có hoàn cảnh đặc biệt, người nghèo, người cao tuổi sống ở vùng miền núi, vùng dân tộc thiểu số.

- Trợ giúp xã hội phải đa dạng về mô hình, toàn diện cả về vật chất và tinh thần, phù hợp với vòng đời con người, có tính chia sẻ giữa nhà nước, xã hội và người dân; đảm bảo người dân gặp rủi ro được hỗ trợ kịp thời từ nhà nước, các tổ chức và cộng đồng; đẩy mạnh phát triển mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu giai đoạn 2017 - 2020

a) 100% đối tượng gặp khó khăn đột xuất được trợ giúp kịp thời; mở rộng đối tượng được trợ giúp là người cao tuổi thuộc hộ nghèo có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, không có lương hưu và trợ cấp của Nhà nước, sống ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, vùng núi và vùng dân tộc thiểu số.

b) Phấn đấu tăng số lượng người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội phù hợp với nhu cầu;

c) Phát huy năng lực, hiệu quả của các cơ sở trợ giúp xã hội hiện có; quan tâm đầu tư mở rộng, nâng cấp các cơ sở trợ giúp xã hội để có đủ điều kiện trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội. Phấn đấu đến năm 2020 thực hiện việc chăm sóc và phục hồi chức năng thường xuyên cho trên 200 người tâm thần tại Trung tâm Chăm sóc và Phục hồi chức năng tỉnh; 100 đối tượng tại Trung tâm Bảo trợ xã hội.

d) Nâng mức trợ cấp xã hội hàng tháng đối với người cao tuổi (từ 80 tuổi trở lên) thuộc hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng (không có con, cháu thân thích để nương tựa). Thực hiện việc tiếp nhận đối tượng tự nguyện vào nuôi dưỡng tại Trung tâm Bảo trợ xã hội, trong đó ưu tiên người cao tuổi, người khuyết tật.

đ) Thành lập đội ngũ cộng tác viên công tác xã hội tại xã, phường, thị trấn để thực hiện nhiệm vụ tham vấn, tư vấn, can thiệp, trợ giúp các đối tượng tại cộng đồng, góp phần thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội trên địa bàn toàn tỉnh.

e) Nâng cấp Trung tâm Bảo trợ xã hội và đổi tên thành Trung tâm Công tác xã hội hoặc Trung tâm Công tác xã hội và Bảo trợ xã hội để mở rộng chức năng công tác xã hội trên địa bàn tỉnh.

2. Mục tiêu giai đoạn 2021 - 2025

a) 100% đối tượng gặp khó khăn đột xuất được trợ giúp kịp thời; điều chỉnh nâng mức trợ cấp xã hội đối với một số đối tượng bảo trợ xã hội.

b) 70% người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội phù hợp với nhu cầu, trong đó tối thiểu 15% đối tượng được cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội toàn diện.

3. Tầm nhìn đến năm 2030

a) 100% đối tượng gặp khó khăn đột xuất được trợ giúp kịp thời; áp dụng chính sách mở rộng diện người cao tuổi không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội của Nhà nước, trẻ em dưới 36 tháng tuổi, phụ nữ mang thai thuộc hộ nghèo, cận nghèo, hộ có hoàn cảnh khó khăn sống ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, vùng núi và vùng dân tộc thiểu số được hưởng trợ cấp xã hội.

b) 90% người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội phù hợp với nhu cầu, trong đó tối thiểu 50% đối tượng được cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội toàn diện.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền, phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị, tạo sự đồng thuận của toàn xã hội trong việc thực hiện các chủ trương, chính sách trợ giúp xã hội. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ trong chỉ đạo và tổ chức thực hiện trợ giúp xã hội đảm bảo hiệu quả, kịp thời, đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng của đối tượng.

[...]
3
Chủ quản: Công ty TNHH ThuVienNhaDat. Giấy phép số: đang chạy thử nghiệm. Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ