Kế hoạch 1513/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án “Nâng cao hiệu quả hoạt động các thiết chế văn hóa, thể thao ở nông thôn” trên địa bàn tỉnh Kon Tum

Số hiệu 1513/KH-UBND
Ngày ban hành 06/07/2016
Ngày có hiệu lực 06/07/2016
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Kon Tum
Người ký Trần Thị Nga
Lĩnh vực Thể thao - Y tế,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
KON TUM

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1513/KH-UBND

Kon Tum, ngày 06 tháng 7 năm 2016

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CÁC THIẾT CHẾ VĂN HÓA, THỂ THAO Ở NÔNG THÔN” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM

Căn cứ Quyết định số 2536/QĐ-BVHTTDL ngày 03/8/2015 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phê duyệt Đề án “Nâng cao hiệu quả hoạt động các thiết chế văn hóa, thể thao ở nông thôn”;

Trên cơ sở Quyết định số 22/2013/QĐ-UBND ngày 10/4/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Quy hoạch phát triển văn hóa, thể thao và du lịch tỉnh Kon Tum đến năm 2020, định hướng đến năm 2025; Đề án 991/ĐA-UBND ngày 03/10/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về cơ chế, chính sách hỗ trợ xây dựng một số công trình kinh tế - xã hội thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2014 - 2020;

Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch Thực hiện Đề án “Nâng cao hiệu quả hoạt động các thiết chế văn hóa, thể thao nông thôn” trên địa bàn tỉnh Kon Tum, cụ th như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

- Củng cố và từng bước phát triển đồng bộ các công trình xây dựng phục vụ các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục - thể thao ở vùng nông thôn miền núi, bao gồm Trung tâm Văn hóa - Thể thao xã và Nhà văn hóa - Khu thể thao thôn, nhà rông truyền thống của đồng bào các dân tộc tại chỗ.

- Đi mới, nâng cao chất lượng hoạt động đáp ứng nhu cầu sáng tạo, hưởng thụ văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí của các tầng lớp nhân dân; đáp ứng nhiệm vụ tuyên truyền, cđộng phục vụ các nhiệm vụ chính trị; từng bước khắc phục tình trạng chênh lệch về mức hưởng thụ văn hóa, ththao, vui chơi giải trí của các tầng lớp nhân dân giữa các vùng; tạo nền tảng vững chc trong phong trào xây dựng đời sống văn hóa cơ sở, chương trình xây dựng nông thôn mới, xây dựng văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát trin bền vững đt nước.

- Đổi mới cơ chế quản lý, khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong thiết chế văn hóa, ththao ở nông thôn phải thu hút và tạo điu kiện thuận lợi để nhân dân thường xuyên đến sinh hoạt, hưởng thụ văn hóa, luyện tập thdục, ththao, vui chơi giải trí.

2. Mc tiêu cthể đến năm 2020

a) Về xây dựng, phát triển

Đến năm 2020, đạt 50% số xã có trung tâm văn hóa - thể thao đạt chuẩn; 100% thôn, làng có nhà rông, nhà văn hóa - khu thể thao.

b) Về cơ chế quản lý

Sau khi có hướng dẫn chi tiết và quy định cụ thể về chính sách xã hội hóa thiết chế văn hóa - thể thao ở nông thôn, từng bước phấn đấu đến năm 2020 có 5% thiết chế văn hóa, thể thao chuyển đổi hình thức quản lý theo cơ chế tự chủ; 30% thiết chế vận dụng chính sách xã hội một phần hoặc toàn bộ hoạt động

c) Tổ chức hoạt động, thu hút người dân sinh hoạt

- Ở thôn, làng:

+ Nhà văn hóa - Khu thể thao thôn: Tổ chức hoạt động thu hút 30% tổng số dân đến sinh hoạt thường xuyên, có đầu tư trang thiết bị âm thanh, dụng cụ thể thao (bóng, lưới), tủ sách pháp luật và dành tối thiểu 30% thời gian sử dụng trong năm để tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí cho trẻ em.

+ Nhà rông truyền thống: Đặc thù là nơi bảo tồn các giá trị văn hóa cổ truyền của đồng bào các dân tộc tại chỗ, nơi diễn ra các hoạt động chính trị, văn hóa - xã hội của cộng đồng. Vì vậy, hàng năm tổ chức ít nhất 02 đến 03 lễ hội truyền thống đặc trưng của cộng đng, thu hút 70% tng số dân đến sinh hoạt thường xuyên, có đầu tư trang thiết bị âm thanh, tủ sách pháp luật, dụng cụ thể thao (bóng, lưới) và dành ít nhất 20% thời gian sử dụng trong năm để tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí cho trẻ em.

- Ở cấp xã: Tổ chức các hoạt động thu hút 20% tổng số dân đến sinh hoạt thường xuyên, trong đó đầu tư trang thiết bị âm thanh, nhạc cụ, ánh sáng, dụng cụ thể dục, thể thao và dành tối thiểu 30% thời gian sử dụng trong năm để tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí cho trẻ em.

3. Định hướng đến năm 2030

a) Về xây dựng, phát trin

Đến năm 2030, 80% số xã có trung tâm văn hóa - thể thao đạt chuẩn, 100% s thôn, làng có nhà rông, nhà văn hóa - khu ththao đạt chun.

b) Về cơ chế quản lý

Tùy vào điều kiện kinh tế - xã hội ở địa phương, 50% các thiết chế văn hóa, thể thao ở nông thôn hoạt động theo cơ chế tự chủ một phần, thực hiện chính sách xã hội hóa một phần hoặc toàn bộ hoạt động.

c) Về tổ chức hoạt động và thu hút người dân sinh hoạt

100% số xã, thôn làng có thiết chế văn hóa, thể thao tổ chức các hoạt động đạt tiêu chí quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

II. NHIỆM VỤ CỤ TH

[...]