Kế hoạch 1490/KH-UBND năm 2019 thực hiện Chỉ thị 10-CT/TTg về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc trên địa bàn tỉnh Gia Lai
Số hiệu | 1490/KH-UBND |
Ngày ban hành | 04/07/2019 |
Ngày có hiệu lực | 04/07/2019 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Gia Lai |
Người ký | Võ Ngọc Thành |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1490/KH-UBND |
Gia Lai, ngày 04 tháng 7 năm 2019 |
VỀ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 10-CT/TTG NGÀY 22/4/2019 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ “VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG XỬ LÝ, NGĂN CHẶN CÓ HIỆU QUẢ TÌNH TRẠNG NHŨNG NHIỄU, GÂY PHIỀN HÀ CHO NGƯỜI DÂN, DOANH NGHIỆP TRONG GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
Thực hiện Chỉ thị số 10-CT/TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc (sau đây gọi tắt là Chỉ thị 10-CT/TTg). Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Kế hoạch thực hiện trên địa bàn tỉnh như sau:
1. Mục đích
Triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 10-CT/TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ; góp phần nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành, cán bộ, công chức, viên chức (CBCCVC) và nhân dân đối với công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng (PCTN) nói chung; Xác định rõ trách nhiệm của người đứng đầu sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là các cơ quan, đơn vị, địa phương) trong việc phát hiện, xử lý, ngăn chặn tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp trong giải quyết công việc.
Kịp thời phát hiện, đấu tranh ngăn chặn, xử lý nghiêm minh hành vi nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc, từng bước đẩy lùi tham nhũng trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
Việc triển khai thực hiện Chỉ thị 10-CT/TTg và Kế hoạch này phải được tiến hành thường xuyên, nghiêm túc, gắn với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của mỗi cơ quan, đơn vị, địa phương và thực hiện đồng bộ các văn bản chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh về PCTN. Thực hiện nghiêm việc tiến hành sơ kết, tổng kết và báo cáo kết quả thực hiện định kỳ, đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương phải đề cao trách nhiệm người đứng đầu trong việc nêu gương, gương mẫu thực hiện và tăng cường trách nhiệm trong công tác chỉ đạo, điều hành, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ, kỷ luật, kỷ cương hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
II/ - NỘI DUNG THỰC HIỆN VÀ PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM
1. Tăng cường trách nhiệm người đứng đầu trong lãnh đạo, chỉ đạo công tác PCTN
Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm:
- Phổ biến, quán triệt các đơn vị trực thuộc và toàn thể CBCCVC thuộc phạm vi quản lý thực hiện nghiêm các nội dung tại Chỉ thị số 10/CT-TTg, văn bản số 1361/UBND-NC ngày 18/6/2019 của UBND tỉnh về tăng cường các biện pháp phòng ngừa tiêu cực, tham nhũng trong hoạt động công vụ và các văn bản có liên quan về công tác phòng, chống tham nhũng. Đưa nội dung này vào Kế hoạch thực hiện công tác PCTN hàng năm của cơ quan, đơn vị, địa phương và tổ chức thực hiện đạt hiệu quả.
- Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ CBCCVC vững vàng về chính trị, tư tưởng; trong sáng về đạo đức, lối sống; thành thạo về chuyên môn, nghiệp vụ trong quá trình giải quyết công việc của người dân, doanh nghiệp.
- Thực hiện đúng quy định của pháp luật về trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc tiếp xúc, đối thoại với công dân; công khai thời gian, địa điểm tiếp dân của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương trên trang thông tin điện tử (nếu có) và trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị, địa phương. Tiếp nhận và xử lý kịp thời, đúng quy định các phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của người dân, doanh nghiệp với phương châm giải quyết thấu đáo, toàn diện ngay từ cơ sở, chấm dứt tình trạng giải thích không rõ ràng thay vì giải quyết; hạn chế phát sinh khiếu nại kéo dài, vượt cấp, đông người.
- Đề cao trách nhiệm nêu gương, gương mẫu thực hiện và tăng cường trách nhiệm trong công tác chỉ đạo, điều hành việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ, kỷ luật, kỷ cương hành chính thuộc phạm vi quản lý được giao; Chấn chỉnh công tác quản lý, siết chặt kỷ cương, kỷ luật hành chính; tăng cường kiểm tra, giám sát CBCCVC trong hoạt động công vụ, giải quyết công việc liên quan đến người dân, doanh nghiệp; Xử lý nghiêm đối với CBCCVC thuộc quyền quản lý trực tiếp có hành vi nhũng nhiễu, gây phiền hà đối với người dân và doanh nghiệp trong giải quyết công việc.
Người đứng đầu cơ quan, đơn vị địa phương phải chịu trách nhiệm nếu để CBCCVC thuộc quyền quản lý có hành vi tham nhũng, nhũng nhiễu; đồng thời bị xử lý nghiêm nếu bao che cho CBCCVC vi phạm.
2.1. Các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm:
- Trên cơ sở Kế hoạch cải cách hành chính hàng năm trên địa bàn tỉnh do UBND tỉnh ban hành, xây dựng và tổ chức triển khai kế hoạch thực hiện công tác cải cách hành chính của cơ quan, đơn vị, địa phương đảm bảo đúng, đầy đủ về mục đích, yêu cầu, nội dung; định kỳ báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện và đề ra các giải pháp để thực hiện ngày càng tốt hơn công tác cải cách hành chính.
- Thực hiện công khai, minh bạch trong các lĩnh vực công tác theo quy định của pháp luật về PCTN và các quy định khác của pháp luật có liên quan; xem việc thực hiện công khai, minh bạch là một trong những biện pháp phòng ngừa tham nhũng hiệu quả.
- Thông qua việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao, chú trọng rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách, pháp luật thuộc phạm vi quản lý và những lĩnh vực khác có liên quan; thường xuyên rà soát thủ tục hành chính theo hướng đề xuất tinh giản, loại bỏ các thủ tục không cần thiết, khó thực hiện, rút ngắn thời gian giải quyết.
- Nâng cao chất lượng công tác đối thoại với người dân, doanh nghiệp theo hướng thực chất, cầu thị; nắm bắt tâm tư, nguyện vọng, vướng mắc của người dân, doanh nghiệp để giải quyết chu đáo, dứt điểm.
- Công khai rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng số điện thoại đường dây nóng, hộp thư điện tử và tổ chức tiếp nhận, xử lý, giải quyết kịp thời các phản ánh, kiến nghị, tố cáo của người dân, doanh nghiệp, nhất là về hành vi nhũng nhiễu, gây phiền hà; công khai kết quả xử lý, nếu có lỗi thì phải công khai xin lỗi người dân, doanh nghiệp và khắc phục hậu quả, xử lý vi phạm theo đúng quy định.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý, xây dựng Chính phủ điện tử. Từng cơ quan, đơn vị, địa phương phải ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin để hạn chế tối đa việc tiếp xúc trực tiếp của CBCCVC với người dân, doanh nghiệp khi giải quyết công việc; tăng cường sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4. Triển khai rộng rãi hệ thống ghi âm, ghi hình, camera trực tuyến tại các địa điểm có tiếp xúc trực tiếp với người dân, doanh nghiệp và có bộ phận thường trực để theo dõi, giám sát thường xuyên.
2.2. Sở Nội vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
- Xây dựng, tham mưu UBND tỉnh ban hành kịp thời các văn bản chỉ đạo, Kế hoạch thực hiện công tác cải cách hành chính hàng năm và từng giai đoạn, bảo đảm tính kịp thời, chất lượng và khả thi.