ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 148/KH-UBND
|
Hà
Nội, ngày 23 tháng 06
năm 2017
|
KẾ HOẠCH
CẤP NƯỚC AN TOÀN, CHỐNG THẤT THOÁT, THẤT THU NƯỚC SẠCH TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
I. CĂN CỨ PHÁP LÝ
Căn cứ Quyết định số 1566/QĐ-TTg
ngày 09/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình
quốc gia bảo đảm cấp nước an toàn giai đoạn 2016-2025;
Căn cứ Quyết định số 2502/QĐ-TTg ngày
22/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Điều chỉnh Định hướng phát
triển cấp nước đô thị và khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm
2050;
Căn cứ Quyết định số 1259/QĐ-TTg ngày
26/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Thủ
đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 499/QĐ-TTg ngày
21/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch cấp nước Thủ đô
Hà nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
II. THỰC TRẠNG HỆ
THỐNG CẤP NƯỚC.
1. Hệ thống cấp nước đô thị:
Hiện nay, trên địa bàn Thành phố, hệ
thống cấp nước tập trung được giao cho 04 đơn vị cấp nước là: Công ty TNHH MTV
Nước sạch Hà Nội; Công ty TNHH MTV Nước sạch Hà Đông; Công ty CP ĐTXD và Kinh
doanh nước sạch Viwaco; Công ty cổ phần cấp nước Sơn Tây. Ngoài ra còn có Công
ty cổ phần nước sạch Vinaconex là đơn vị chuyên cấp nguồn nước mặt từ Nhà máy
nước sông Đà. Cụ thể như sau:
- Công ty Nước sạch Hà Nội: quản lý vận hành 12 nhà máy nước tập trung và 16 trạm cấp nước cục bộ sử
dụng nguồn nước ngầm, cung cấp nước cho địa bàn 10 quận bao gồm quận (Hoàn Kiếm, Ba Đình, Hai Bà Trưng, Đống Đa, Tây Hồ, Cầu Giấy,
Long Biên, Bắc Từ Liêm, một phần Thanh Xuân, Hoàng Mai) và các huyện Gia Lâm,
Đông Anh, Sóc Sơn, Mê Linh, Thanh Trì. Tổng chiều dài mạng lưới đường ống là
5.595 km, trong đó: 314 km ống truyền dẫn; 1.609 km ống phân phối và 3.672 km ống dịch vụ; tự sản xuất khoảng
617.600m3/ngđ và sử dụng nguồn nước sạch sông Đà khoảng 14.383m3/ngđ, cung cấp
nước sạch cho khoảng 668.900 khách hàng (tương đương 800.000 hộ gia đình với
3.200.000 người dân)
- Công ty Nước sạch Hà Đông: cung cấp khoảng 90.629m3/ngđ (trong đó sử dụng nguồn nước sạch sông Đà
khoảng 30.629m3/ngđ); cung cấp nước sạch cho khoảng 125.000 khách hàng (tương
đương 150.000 hộ gia đình với 620.000 người dân) thuộc khu vực quận Hà Đông, và
một phần Nam Từ Liêm, một số xã thuộc huyện Thanh Oai, Hoài Đức, Phú Xuyên;
- Công ty VIWACO: sử dụng nguồn từ nhà máy nước mặt sông Đà khoảng 161.229m3/ngđ và tự sản
xuất khoảng 6.000m3/ngđ cung cấp nước sạch cho khoảng 127.000 khách hàng (tương
đương 170.000 hộ gia đình với 680.000 người dân) thuộc khu vực quận Thanh Xuân,
Nam Từ Liêm, một phần quận Hoàng Mai, Thanh Trì;
- Công ty Cổ phần nước sạch Sơn
Tây: sử dụng nguồn từ 2 cơ sở với công suất hiện nay
khoảng 30.000m3/ngđ cung cấp nước sạch cho khoảng 28.000 khách hàng (khoảng
32.000 hộ gia đình với 128.000 người dân) thuộc khu vực thị xã Sơn Tây, thị trấn
Tây Đằng huyện Ba Vì, một số xã dọc Quốc lộ 32 thuộc huyện Phúc Thọ.
- Công ty CP nước sạch Vinaconex (Viwasupco): quản lý, vận hành nhà máy
nước mặt sông Đà với công suất trung bình khoảng 220.000m3/ngđ bán buôn cho
Công ty Viwaco khoảng 161.229m3/ngđ, Công ty Nước sạch Hà Đông khoảng:
30.629m3/ngđ, Công ty Nước sạch Hà Nội khoảng 14.383m3/ngđ và các khách hàng lẻ
khoảng 14.000m3/ngđ.
2. Hệ thống cấp nước nông thôn.
Khu vực nông thôn Hà Nội gồm có 416
đơn vị hành chính cấp xã thuộc 17 huyện (Mê Linh, Đông Anh, Gia Lâm, Sóc Sơn, Mỹ
Đức, Phú Xuyên, Ứng Hòa, Thanh Trì, Thạch Thất, Đan Phượng,
Thanh Oai, Phúc Thọ, Thường Tín, Chương Mỹ, Hoài Đức, Quốc Oai, Ba Vì) và thị xã
Sơn Tây với tổng dân số khoảng 4.331.265 người; số người dân nông thôn được sử
dụng nước sạch khoảng 1.611.913 người tương đương khoảng 37,2%.
Hệ thống nước sạch nông thôn gồm có:
- 113 công trình cấp nước tập trung từ
các nguồn vốn chương trình mục tiêu Quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường
nông thôn, chương trình 134, chương trình 135... Trong đó có 84 công trình hoạt
động ổn định (04 công trình chuyển thành trạm bơm tăng áp); 26 công trình hoạt
động kém hiệu quả hoặc ngừng hoạt động; 03 công trình đã được thanh lý trung
chuyển; 6/7 công trình đầu tư bằng nguồn vốn vay Ngân hàng Thế giới.
- Một số xã, thị trấn thuộc huyện
Thanh Trì, Đông Anh, Gia Lâm, Sóc Sơn, Thanh Oai, Sơn Tây, Phúc Thọ, Ba Vì
vv... được cung cấp nước từ hệ thống cấp nước tập trung của Thành phố với phạm
vi, lưu lượng hạn chế.
- Chất lượng nước sạch nông thôn
không đồng đều, tại một số trạm xử lý chưa thực sự đảm bảo chất lượng do công
nghệ xử lý đã lạc hậu; chất lượng nước nguồn suy giảm, có nguy cơ ô nhiễm kim
loại nặng; công tác duy tu, duy trì trạm xử lý và đường ống không được quan tâm
thực hiện thường xuyên dẫn đến công trình nhanh xuống cấp vv...
III. MỤC TIÊU:
1. Mục tiêu tổng quát:
- Thực hiện bảo đảm cấp nước an toàn
nhằm quản lý rủi ro và khắc phục sự cố có thể xảy ra từ nguồn nước, cơ sở xử lý
nước và hệ thống truyền dẫn, phân phối nước đến khách hàng sử dụng;
- Bảo đảm cung cấp nước liên tục, đủ
lượng nước, duy trì đủ áp lực, chất lượng nước đảm bảo phù hợp quy chuẩn, góp
phần nâng cao chất lượng cuộc sống và bảo vệ sức khỏe con người.
2. Mục tiêu cụ thể:
Huy động nguồn lực để triển khai thực
hiện các hoạt động cấp nước an toàn nhằm đạt được mục tiêu cụ thể cho giai đoạn
đến năm 2020 như sau:
- Huy động mọi nguồn lực thực hiện đầu
tư xây dựng hệ thống cấp nước đáp ứng tổng nhu cầu sử dụng nước ngày lớn nhất đến
năm 2020.
- Tỷ lệ dân cư được cung cấp nước sạch
đạt 95% - 100%.
- Tỷ lệ hệ thống cấp nước khu vực đô
thị được lập và thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn đạt 75%.
- Tỷ lệ hệ thống cấp nước khu vực nông
thôn được lập và thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn đạt 50%.
- Chất lượng nước đảm bảo đạt QCVN
01:2009/BYT ban hành kèm theo Thông tư số 04/2009/TT-BYT ngày 17/6/2009 của Bộ
Y tế.
- Tỷ lệ nước thất thoát thất thu bình
quân toàn Thành phố đến năm 2020 là dưới 18%.
IV. KẾ HOẠCH THỰC
HIỆN
1. Về kiểm soát chất lượng nước.
- Chất lượng nước đảm bảo đạt QCVN
01:2009/BYT ban hành kèm theo Thông tư số 04/2009/TT-BYT ngày 17/6/2009 của Bộ
Y tế (bao gồm cả đô thị và nông thôn).
- Các cơ sở sản xuất tự chịu trách
nhiệm thực hiện nội kiểm, Sở Y tế Hà Nội và Trung tâm y tế dự phòng là cơ quan
quản lý nhà nước được giao chịu trách nhiệm kiểm tra, thanh tra, giám sát chất
lượng nước tại các cơ sở sản xuất, cung cấp nước sạch trên địa bàn thành phố
theo các quy chuẩn quy định do Bộ Y tế ban hành (Quy chuẩn Việt Nam QCVN 01:2009/BYT).
- Tại các khu đô thị, một số khu đô
thị, chung cư thương mại chỉ được kiểm soát chất lượng nước tại đồng hồ tổng. Hệ thống bể ngầm, bể mái, hệ thống mạng lưới cấp
nước phía bên trong khuôn viên do Ban quản trị hoặc Ban quản lý tự quản, tự chịu
trách nhiệm, do vậy có thể gây ra các nguy cơ rủi ro về chất lượng nước. Nguyên
nhân có thể do bể bị nứt vỡ, nước thấm từ ngoài vào, đặc
biệt là lượng Clo không được duy trì ở mức 0,3- 0,5mg/l khi đến vòi nước sinh
hoạt của người dân. UBND Thành phố đã chỉ đạo Sở Xây dựng, Sở Y tế, phối hợp
cùng xét nghiệm chất lượng nước tại các khu đô thị.
2. Về đầu tư phát triển nguồn tập
trung:
Tập trung đẩy nhanh tiến độ hoàn
thành các dự án nước sạch đang triển khai thực hiện, hoàn thành trước 2020 các
dự án:
- Dự án ĐTXD Nhà máy nước (ngầm)
Dương Nội - Hà Đông 30.000 m3/ngđ (hoàn thành trong năm 2017);
- Dự án ĐTXD mở rộng nâng công suất
Nhà máy nước (mặt) Bắc Thăng Long - Vân Trì lên 150.000 m3/ngđ (trong đó nước mặt
là 130.000 m3/ngđ);
- Dự án ĐTXD hệ thống cấp nước Nhà
máy nước mặt sông Hồng công suất 300.000 m3/ngđ;
- Dự án ĐTXD hệ thống cấp nước Nhà
máy nước mặt sông Đuống công suất 300.000 m3/ngđ (trong đó cấp cho Hà Nội
240.000 m3/ngđ);
- Dự án DTXD hệ thống cấp nước chuỗi
đô thị Sơn Tây - Hòa Lạc - Xuân Mai - Miếu Môn - Hà Nội - Hà Đông giai đoạn II
nâng công suất lên 600.000 m3/ngđ;
3. Về đầu tư phát triển mạng lưới
cấp nước tập trung.
Đầu tư phát triển mạng lưới cấp nước
từ nguồn nước tập trung của thành phố, phù hợp với tiến độ ĐTXD các nhà máy nước
theo quy hoạch, với kết cấu mạng vòng nhằm đáp ứng 100% nhu cầu dùng nước cho
nhân dân và cấp nước an toàn bao gồm:
- Triển khai xây dựng tuyến truyền dẫn
nước sạch số 2 sông Đà;
- Đường ống truyền dẫn dọc các trục
đường Quốc lộ 32, Quốc lộ 21, Quốc lộ 21B, đường nối Phúc Thọ-Chúc Sơn, đường
Vành đai 4...;
- Đầu tư hệ thống mạng lưới cấp nước
phân phối, dịch vụ cho toàn bộ các xã sử dụng nguồn từ hệ thống cấp nước tập
trung của Thành phố
- Các trạm bơm tăng áp chính gồm: Trạm
điều tiết lưu lượng Tây Mỗ, trạm bơm tăng áp Sóc Sơn, Xuân Mai, Phú Xuyên, Sơn
Tây, Phúc Thọ, Kim Bài, Chúc Sơn, Ba Vì.
4. Phát triển hệ thống cấp nước
cho khu vực nông thôn:
- Phấn đấu phát triển hệ thống cấp nước
nông thôn từ nguồn tập trung của Thành phố cho 235 xã cho khoảng 2.205.781 người
(tương đương 551.445 hộ); Xây dựng hệ thống cấp nước sử dụng mô hình cấp nước cục
bộ theo thôn, liên thôn, xã, liên xã với công nghệ xử lý
nước tiên tiến cho khoảng 513.571 người (tương đương
128.392 hộ) người thuộc các khu vực khó khăn, chưa có điều kiện kết nối hệ thống
cấp nước tập trung tại Sóc Sơn, Ba Vì, Mỹ Đức, Ứng Hòa,
Chương Mỹ, Thường Tín, Phú Xuyên.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ cấp nước
góp phần đảm bảo sức khỏe nhân dân. Khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên nước để
góp phần bảo vệ môi trường. Áp dụng công nghệ xử lý nước tiên tiến đạt QCVN
01:2009 của Bộ Y tế.
- Triển khai thực hiện các dự án cấp
nước xã hội hóa lĩnh vực đầu tư cấp nước sạch khu vực nông thôn đã được UBND
Thành phố chấp thuận chủ trương đầu tư gồm (10 nhà đầu tư thực hiện 20 dự án cấp
nước cho khu vực nông thôn với phạm vi cấp nước cho 75 xã; khoảng 180.828 hộ với
729.312 người dân (chi tiết phụ lục 1).
- Triển khai thực hiện xã hội hóa đầu
tư hệ thống mạng lưới cấp nước nông thôn sử dụng nguồn từ hệ thống cấp nước tập
trung của Thành phố.
5. Về công nghệ.
- Các nhà máy nước xây dựng mới cần lựa
chọn công nghệ và thiết bị hiện đại, tiết kiệm năng lượng, đảm bảo môi trường
- Đối với nguồn nước ngầm: Áp dụng
công nghệ truyền thống làm thoáng - xử lý sơ bộ (tiếp xúc; keo tụ, lắng hoặc lọc
đợt I) - lọc nhanh - khử trùng.
- Đối với nguồn nước mặt: Áp dụng
công nghệ sơ lắng - trộn - phản ứng keo tụ - lắng - lọc nhanh - khử trùng.
- Các khu vực vùng sâu, vùng xa không
thể đấu nối vào hệ thống cấp nước tập trung của Thành phố: đề xuất áp dụng mô
hình cấp nước theo hộ, cụm hộ sử dụng hệ thống lọc nước tiên tiến đang áp dụng
tại Phú Xuyên, Chương Mỹ.
- Xây dựng hệ thống cấp nước sử dụng
mô hình cấp nước cục bộ theo thôn, liên thôn, xã, liên xã với công nghệ xử lý nước đang được áp dụng tại Sóc Sơn
6. Đối với các nhà máy xử lý nước
ngầm hiện có:
- Chủ động kiểm tra bảo dưỡng máy móc
thiết bị để hoạt động đạt công suất quy định, trong trường hợp có sự cố phải tập trung khắc phục kịp thời trong thời gian 24h.
- Xây dựng chế độ vận hành tối ưu đảm
bảo chất lượng nước, năng lực cấp nước để nâng cao mức độ dịch vụ cấp nước trên
toàn Thành phố. Khắc phục và hạn chế thu hẹp các điểm thiếu nước cục bộ.
- Phối hợp với Điện lực các Quận, Huyện
và Điện lực Thành phố đảm bảo cung cấp điện ổn định phục vụ
công tác sản xuất và cấp nước.
- Các Nhà máy trực tiếp liên hệ, phối
hợp với UBND phường, Công an phường trong công tác an ninh bảo vệ nguồn nước
trong khu vực nhà máy phụ trách nhằm đảm bảo an toàn hệ thống giếng khai thác
nước và nhà máy.
- Công ty cấp nước xây dựng kế hoạch
cải tạo sửa chữa, thay thế thiết bị, bổ sung dây chuyền công nghệ nâng cao chất
lượng nước đảm bảo hoàn thành trước 2020.
- Rà soát ngừng
hoạt động các trạm cấp nước cục bộ và chuyển thành trạm bơm tăng áp sau khi các
nhà máy nước mặt theo quy hoạch được đầu tư xây dựng.
6. Phương án ứng phó với các sự cố
về nguồn, mạng.
6.1. Khi xảy ra sự cố mất nguồn, mạng.
Các tổ quản lý - vận hành hệ thống
van và mạng, ghi thu, bộ phận giám sát truyền dữ liệu về máy tính chủ, khi phát
hiện ra sự cố về nguồn, mạng (hoặc thông tin từ khách hàng) nhanh chóng báo cáo
cho đơn vị cấp nước, các xí nghiệp trên địa bàn được phân công phụ trách cử cán
bộ kỹ thuật cùng cán bộ kỹ thuật Công ty xuống hiện trường xác minh sự việc cụ
thể, phân tích xác định nguyên nhân gây sự cố, đề ra giải pháp khắc phục.
6.2. Triển khai ngay các biện pháp
ứng phó kịp thời.
- Khi xảy ra sự
cố về nhà máy, về mạng truyền dẫn, về mất điện kéo dài dẫn đến mất nước trên diện rộng: Thông báo cho đơn vị cung cấp, phân phối
biết phối hợp trong công tác vận hành hòa mạng (nếu mất nguồn) và thông báo cho
chính quyền sở tại, nhân dân khu vực chịu ảnh hưởng cấp nước biết, khi giải quyết,
khắc phục các sự cố về cấp nước hoặc tiến hành cấp nước theo giờ, cá biệt cấp
nước bằng xe Stec.
- Điều tiết các van ngăn chặn lưu lượng
nước cấp cho khu vực sự cố.
- Chuẩn bị sẵn sáng các thiết bị, xe
máy, nhân công các chủng loại vật tư để tiến hành sửa chữa
trong thời gian nhanh nhất (tối đa không quá 12h đối với mạng dịch vụ và 24h đối
với ống phân phối và truyền tải).
6.3. Kiểm tra rà soát: các điểm thường có nguy cơ xảy ra sự cố trong nhà máy, trên mạng truyền
dẫn, phân phối đến đường cấp nước thô, các giếng nước ngầm, các nguồn nước thô.
Lập hồ sơ các điểm đen về cấp nước như cuối nguồn, thiếu hệ thống phân phối,
khu vực thường có sự cố để đưa vào kế hoạch sửa chữa, cải tạo duy tu hàng năm.
Tổ chức sục rửa nếu cần thiết.
6.4. Báo cáo tình hình sự cố lên
cơ quan có thẩm quyền.
Sau khi xác định nguyên nhân sự cố,
biện pháp khắc phục sự cố về nguồn mạng, cần báo cáo ngay cơ quan có thẩm quyền
để phê duyệt phương án xử lý khắc phục kịp thời.
6.5. Đánh giá sự cố và đưa ra các
biện pháp phòng ngừa trong tương lai: Đánh giá mức độ
sự cố để có biện pháp phòng ngừa trong tương lai, đưa vào kế hoạch sửa chữa, cải
tạo, đại tu, thay thế kịp thời hoàn thành trước mùa hè, sẵn sàng cung cấp công
suất cấp nước tối đa.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
1. Các đơn vị cấp nước:
- Chủ động tổ chức thực hiện Kế hoạch
cấp nước an toàn, chống thất thoát, thất thu nước sạch trên địa bàn thành phố
Hà Nội giai đoạn 2016-2020; Rà soát, điều chỉnh, bổ sung kế
hoạch sát thực tế điều kiện của đơn vị; phối hợp chặt chẽ với Tổng Công ty Điện
lực Hà Nội và các Công ty Điện lực Quận, Huyện đảm bảo cung cấp điện ổn định, đảm
bảo chất lượng, phục vụ sản xuất, cấp nước; Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc chủ động
triển khai thực hiện ngay tổng kiểm tra, rà soát tình hình cung cấp nước, có giải
pháp đảm bảo ổn định cấp nước về số lượng và chất lượng đối
với các khách hàng dùng nước, đặc biệt là các cơ sở y tế, bệnh viện, trường học
mầm non, ký túc xá, khu nhà ở cao tầng ...
- Khi xảy ra sự cố về mạng, nguồn cấp
nước, sự cố về điện, thường gây ra mất nước cục bộ và thiếu nước tại các điểm
có cốt địa hình cao, xa nguồn cấp nước... Các công ty cần kịp thời thông báo
cho nhân dân và khách hàng, có biện pháp, giải pháp để giải quyết ngay trong thời
gian sớm nhất, đảm bảo ổn định tình hình cấp nước trong địa bàn;
- Tổ chức phân công trực điều hành sản
xuất, điều hành mạng lưới; Công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng về
kế hoạch cấp nước luân phiên cũng như sự cố mất nước để
người dân biết và có phương án tích trữ nước sinh hoạt;
- Tổ chức ứng trực tiếp nhận và xử lý
kịp thời thông tin của khách hàng về tình hình cấp nước; Công bố công khai, rộng
rãi số điện thoại đường dây nóng của đơn vị, cá nhân trực cấp nước hè cho nhân
dân và khách hàng trên địa bàn để tiện liên hệ, giải quyết; thực hiện báo cáo kịp
thời UBND Thành phố, Sở Xây dựng tình hình sự cố gây ảnh
hưởng lớn đến cấp nước cho nhân dân trên địa bàn quản lý và cung cấp nước sạch
của đơn vị, phương án và tiến độ khắc phục;
- Phối hợp, hướng dẫn các Chủ đầu tư,
Ban quản lý tòa nhà, Ban quản trị các khu đô thị mới, khu chung cư, nhà ở trong
công tác quản lý, vận hành vệ sinh bể chứa ngầm, bể chứa
mái, xúc xả thối rữa hệ thống đường ống
cấp nước, bảo dưỡng máy bơm nhằm kiểm soát lưu lượng, chất lượng nước sạch sinh
hoạt sau đồng hồ tổng, đảm bảo Quy chuẩn kỹ thuật quy định;
- Phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa
phương tổ chức tuyên truyền phổ biến, vận động nhân dân sử dụng nước tiết kiệm,
đặc biệt trong thời điểm thời tiết nắng nóng mùa hè;
- Chủ động nghiên cứu, đề xuất các dự
án đầu tư xây dựng, mở rộng và phát triển hệ thống cấp nước thuộc địa bàn được
giao vận hành quản lý, phù hợp các quy hoạch xây dựng, quy hoạch, kế hoạch phát
triển hệ thống cấp nước Thủ đô, các cơ chế, chính sách hiện hành của Nhà nước về
đầu tư xây dựng các công trình cấp nước;
- Triển khai thực hiện kế Kế hoạch
triển khai áp dụng hàng năm.
+ Nâng cao đội ngũ cán bộ: Hàng năm,
các đơn vị cấp nước đã cử một số cán bộ đi học các khóa đạo tạo về cấp nước an
toàn, kỹ năng giao tiếp và chăm sóc khách hàng, an toàn lao động, các lớp bồi
dưỡng và nâng tay nghề bậc cho các công nhân kỹ thuật, tập trung và đào tạo
nghiệp vụ cho nhân viên ghi thu nhằm nâng cao trình độ chuyên môn cũng như
trách nhiệm phục vụ đối với khách hàng.
+ Định kỳ tiến hành bảo dưỡng các máy
móc, thiết bị trên mạng lưới cũng như trong các Nhà máy, trạm bơm nước tăng áp
(đặc biệt các khu tập thể, các nhà cao tầng), các tổ quản lý mạng thường xuyên
kiểm tra hệ thống cấp nước trên địa bàn quản lý, sửa chữa sự cố vỡ ống, mất nước
cục bộ trên địa bàn kịp thời.
+ Cải tạo, bổ sung các tuyến ống thuộc
mạng dịch vụ, phân phối, nâng cơi các đồng hồ sâu, thay thế các đồng hồ khách
hàng trên mạng quản lý theo địa bàn, thực hiện các giải pháp kiểm soát, xử lý
giảm tỷ lệ thất thoát thất thu nước sạch.
+ Đưa phần mềm quản lý tải sản (GIS
), phần mềm (SCADA) phục vụ công tác quản lý, theo dõi hoạt động của các đồng hồ.
+ Đầu tư phát triển hệ thống giám sát
mạng lưới đường ống cấp nước từ xa thông qua các đồng hồ kiểm soát cấp nước vào
các ô, khu vực đã được chia tách tại các điểm đầu và cuối mạng lưới đường ống
và truyền dữ liệu về máy tính trung tâm đặt tại trụ sở các đơn vị để theo dõi, quản lý.
+ Các đơn vị cấp nước đã thực hiện cơ
chế thủ tục hành chính 1 cửa hướng dẫn thủ tục, trình tự về đấu nước vào nhà, đấu
nối cấp nguồn cho các tổ chức và cá nhân có cầu sử dụng nước, đồng thời tiếp nhận
và xử lý những thông tin về mất nước, đấu trộm, xâm hại đến hệ thống cấp nước,
khiếu nại của khách hàng trong quá trình sử dụng nước theo phương châm niềm nở,
tận tình, chu đáo, công khai minh bạch và đúng quy định của Nhà nước, Thành phố.
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì xây dựng tiêu chí lập hồ sơ kêu gọi xã hội hóa đầu tư cấp nước khu vực nông thôn.
- Phối hợp với Sở Tài Chính và các
đơn vị liên quan xem xét cơ chế hỗ trợ cho các đơn vị đầu tư xây dựng công
trình cấp nước nông thôn.
3. Giao Sở Khoa học và công nghệ:
Nghiên cứu công nghệ hệ thống lọc nước
cục bộ tiên tiến hiện đại phù hợp với chất lượng nước nguồn từ nhiều địa bàn
khác nhau trong khu vực nông thôn gặp khó khăn không thể đấu nối từ nguồn nước
sạch tập trung của Thành phố.
4. Giao Sở Nông nghiệp và phát triển
nông thôn
Khẩn trương hoàn thành đề án và bàn giao công trình nước sạch nông thôn cho doanh nghiệp hoặc hợp tác xã
tiếp nhận, quản lý vận hành và đầu tư xây dựng để cấp nước phục vụ nhân dân.
5. Sở Xây dựng
- Tổ chức giao ban hàng tháng, quý nắm
bắt tình hình thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn với các đơn vị cấp nước, nắm
bắt và phối hợp giải quyết những vướng mắc, khó khăn của các đơn vị về nhiệm vụ
đảm bảo cung cấp nước;
- Tổ chức kiểm tra, đôn đốc thực hiện
kế hoạch cấp nước an toàn của từng đơn vị cấp nước, tổng hợp báo cáo UBND Thành
phố khi được yêu cầu;
- Tăng cường phối hợp với Sở Y tế,
Trung tâm y tế dự phòng Thành phố thực hiện kiểm tra, giám sát chất lượng nước
sạch đô thị đặc biệt tại các cơ sở sản xuất lớn, các khu đô thị mới, khu chung
cư...;
- Phối hợp với các đơn vị liên quan
tăng cường kiểm tra, đôn đốc các Chủ đầu tư các dự án, công trình trên địa bàn
Thành phố phối hợp chặt chẽ với các đơn vị cấp nước trong quá trình thi công,
giám sát các công trình hạ tầng kỹ thuật, tránh gây sự cố đường ống và phối hợp
khắc phục khẩn trương sự cố nhằm cung cấp nước cho nhân dân nhanh nhất;
- Thực hiện chức năng quản lý nhà nước
được UBND Thành phố giao về lĩnh vực cấp nước đô thị; phối hợp các đơn vị cấp
nước nghiên cứu, đề xuất các dự án đầu tư xây dựng, mở rộng và phát triển hệ thống
cấp nước phù hợp các quy hoạch xây dựng, quy hoạch và kế hoạch phát triển hệ thống
cấp nước Thủ đô và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố...
6. Tổng Công ty Điện lực Hà Nội: Chỉ đạo Công ty điện lực các quận, huyện
ưu tiên cung cấp điện ổn định và đảm bảo chất lượng điện cho các Nhà máy, Trạm
sản xuất nước và các Trạm bơm tăng áp để ổn định tình hình
sản xuất cấp nước cho nhân dân trên địa bàn Thành phố.
7. Giao Sở Thông tin và Truyền
thông: phối hợp cùng Sở Xây dựng, các Công ty cấp nước
và các cơ quan thông tấn tổ chức tuyên truyền, xây dựng ý thức cộng đồng về việc
bảo vệ nguồn nước, hệ thống cấp nước, sử dụng nước tiết kiệm.
8. Sở Giao thông vận tải: cho phép các phương tiện xe máy, thiết bị và cấp phép đào đường hè
nhanh chóng kịp thời để xử lý các sự cố về nước.
UBND Thành phố, yêu cầu các đơn vị
căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, tổ chức triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Xây dựng;
- Thường trực: Thành ủy, HĐND Thành phố;
- Chủ tịch UBND TP;
- Các PCT: Nguyễn Văn Sửu, Nguyễn Quốc Hùng, Nguyễn Thế Hùng;
- Ban Tuyên giáo Thành ủy;
- Các Sở, ban, ngành Thành phố;
- Các đơn vị Cấp nước (Sở Xây dựng thông báo Kế hoạch cho các đơn vị);
- UBND các quận, huyện, thị xã;
- VPUB: CVP, PCVP N.V. Chiến
Phòng TKBT, KT, ĐTChiến,Đát;
- Lưu: VT, ĐT(Quyết).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thế Hùng
|
PHỤ LỤC 1
TỔNG HỢP BÁO CÁO CÁC DỰ ÁN NƯỚC SẠCH NÔNG THÔN ĐANG TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN
STT
|
Doanh nghiệp Đề xuất dự án, phạm vi đầu tư
|
Số
xã
|
Số
hộ
|
Dân số
|
Ghi
chú
|
1
|
Công ty nước sạch Hà Nội
|
|
|
|
|
Dự án xây dựng mạng lưới cấp nước sạch
cho 05 xã: Kim Nỗ, Vĩnh Ngọc, Tàm Xá, Xuân Canh và Đông
Hội, huyện Đông Anh
|
5
|
14151
|
56604
|
|
Dự án nâng công suất nhà máy Bắc
Thăng Long lên 150.000m3/ngđ cấp nước cho 4 xã Tiền Phong, Tráng Việt, Mê Linh
và Đại Thịnh thuộc huyện Mê Linh
|
4
|
12000
|
48000
|
|
2
|
Công ty nước sạch số 2 Hà Nội
|
|
|
|
|
|
dự án xây dựng hệ thống cấp nước sạch
cho các xã Nam Sơn, Bắc Sơn, Hồng Kỳ trong vùng ảnh hưởng môi trường bán kính
500-1000m từ khu LHXLCT Sóc Sơn.
|
3
|
1950
|
7800
|
đã đấu nối cấp nước cho khoảng 1305
hộ
|
3
|
Công ty cổ phần Viwaco
|
|
|
|
|
Dự án cấp nước xã Vĩnh Quỳnh
|
1
|
6000
|
24000
|
31/5/2017 cấp nước
|
4
|
Công ty TNHH MTV Nước sạch Hà
Đông
|
|
|
|
|
Nối mạng, cấp nước 02 xã: An Thượng,
Vân Côn, huyện Hoài Đức
|
2
|
7348
|
29392
|
|
Phục hồi trạm cấp nước số 1 thị trấn
Vân Đình, huyện Ứng Hòa
|
2
|
1700
|
6800
|
|
hoàn thiện dây chuyền công nghệ trạm
cấp nước Phú Lương Thượng, Cầu Bầu xã Quảng Phú Cầu, huyện Ứng Hòa
|
2
|
2500
|
10000
|
|
5
|
Công ty TNHH Đồng Tiến Thành Hà
Nam
|
|
|
|
|
Nối mạng, cấp nước 04 xã: Ngọc Liệp,
Liệp Tuyết, Tuyết Nghĩa, Cấn Hữu, Nghĩa Hương huyện Quốc
Oai
|
5
|
10000
|
40000
|
đã đấu
nối cấp nước cho khoảng 7000/10000 hộ
|
Xây dựng hệ thống đường ống cung cấp
nước sạch cho 11 xã của huyện Quốc Oai gồm các xã: Yên Sơn, Phượng Cách, Sài
Sơn, Đồng Quang, Cộng Hòa, Tân Hòa, Tân Phú, Đại Thành (08 xã giai đoạn 1);
Hòa Thạch, Phú Cát, Đông Yên (03 xã giai đoạn 2) và các
cơ quan đơn vị trên địa bàn dự án
|
11
|
24000
|
96000
|
|
Nối mạng, cấp nước 10 xã, thị trấn:
Chàng Sơn, Thạch Xá, Hữu Bằng, Bình Phú, Hương Ngải, Canh Nậu, Dị Nậu, Cần Kiệm,
Kim Quan và thị trấn Liên Quan, huyện Thạch Thất
|
10
|
24000
|
96000
|
|
6
|
Công ty CP hạ tầng kỹ thuật VTS
|
|
|
|
|
|
Nối mạng, cấp nước 15 xã, thị trấn:
Lại Yên, Song Phương, Tiền Yên, Đắc Sở, Đức Giang, Sơn Đồng, Vân Canh, Đức Thượng,
Kim Chung, Di Trạch, Yên Sở, Minh Khai, Dương Liễu, Cát Quế và thị trấn Trạm
Trôi, huyện Hoài Đức
|
15
|
40000
|
160000
|
|
7
|
Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Ngọc Hải
|
|
|
|
|
Nối mạng, cấp nước 02 xã: Thạch Thán,
và thị trấn Quốc Oai, huyện Quốc Oai
|
2
|
5300
|
21200
|
đã đấu
nối 4965 hộ
|
Nối mạng, cấp nước xã Ngọc Mỹ, huyện
Quốc Oai
|
1
|
3000
|
12000
|
đã đấu
nối 2564 hộ
|
Tiếp nhận, nâng cấp mở rộng hệ thống
cấp nước sạch xã Ninh Hiệp, huyện Gia Lâm
|
1
|
4500
|
18000
|
đã đấu
nối 3360 hộ
|
Tiếp nhận, nâng cấp mở rộng hệ thống
cấp nước sạch xã Kim Lan, huyện Gia Lâm
|
1
|
1800
|
7200
|
đã đấu
nối 865 hộ
|
8
|
Công ty CP Đầu tư và tư vấn thiết
kế công trình xây dựng Việt Nam
|
|
|
|
|
Nối mạng, cấp nước 03 xã: Xuân Phú,
Vân Nam, Vân Phúc, huyện Phúc Thọ
|
3
|
5700
|
22800
|
|
11
|
Công ty cổ phần Kỹ thuật môi trường Việt
|
|
|
|
|
Xây dựng hệ thống cấp nước 2 xã
Long Xuyên, Thượng Cốc, huyện Phúc Thọ
|
2
|
3979
|
15916
|
|
12
|
Công ty CP Đầu tư xây dựng
VIETCOM
|
|
|
|
|
Nối mạng cấp nước sạch cho 02 xã
Văn Phú, Văn Bình và bổ sung một số tuyến ống cấp nước trong thị trấn Thường
Tín từ nhà máy nước thị trấn Thường Tín
|
2
|
4500
|
18000
|
|
9
|
CT TNHH ĐT Nhất Phát
|
|
|
|
|
Xây dựng hệ thống cấp nước sạch xã
Cự Khê, huyện Thanh Oai
|
1
|
2000
|
8000
|
|
10
|
Công ty TNHH cấp nước Sơn Tây
|
|
|
|
|
Dự án cấp nước cho 2 xã Cổ Đông và Sơn Đồng thị xã Sơn Tây (sử dụng nguồn từ nhà máy nước Sơn
Tây)
|
2
|
6400
|
31600
|
|
|
Tổng cộng
|
75
|
180.828
|
729.312
|
|