Kế hoạch 1479/KH-UBND năm 2022 về phòng, chống suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh Kon Tum đến năm 2025

Số hiệu 1479/KH-UBND
Ngày ban hành 17/05/2022
Ngày có hiệu lực 17/05/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Kon Tum
Người ký Y Ngọc
Lĩnh vực Thể thao - Y tế

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1479/KH-UBND

Kon Tum, ngày 17 tháng 5 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

PHÒNG, CHỐNG SUY DINH DƯỠNG THẤP CÒI Ở TRẺ EM DƯỚI 5 TUỔI VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM ĐẾN NĂM 2025

Trên cơ sở đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch phòng, chống suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi tỉnh Kon Tum, giai đoạn 2017-20201. Thực hiện Quyết định số 02/QĐ-TTg ngày 05 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2045; Quyết định số 5556/QĐ-BYT ngày 04 tháng 12 năm 2021 của Bộ Y tế phê duyệt Kế hoạch hành động phòng, chống suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025; các văn bản của Trung ương, của tỉnh2; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch phòng, chống suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh Kon Tum đến năm 2025 (Kế hoạch), cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung: Cải thiện tình trạng dinh dưỡng và giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi, góp phần nâng cao tầm vóc và thể lực của trẻ em dưới 5 tuổi vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh Kon Tum.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025

Mục tiêu 1: Cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ dưới 5 tuổi và tình trạng thiếu năng lượng trường diễn của phụ nữ tuổi sinh đẻ

- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi thể thấp còi xuống 29,5%, thể gầy còm xuống dưới 5,2%.

- Giảm tỷ lệ phụ nữ phụ nữ tuổi sinh đẻ thiếu năng lượng trường diễn xuống dưới 10%.

Mục tiêu 2: Cải thiện tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng trẻ dưới 5 tuổi, phụ nữ tuổi sinh đẻ, phụ nữ có thai.

- Trên 95% trẻ dưới 5 tuổi được bổ sung vi chất dinh dưỡng (vitamin A, sắt, kẽm….) theo đúng quy định của Bộ Y tế.

- Trên 80% phụ nữ có thai được cung cấp miễn phí viên đa vi chất từ khi phát hiện mang thai đến 1 tháng sau sinh.

Mục tiêu 3: Cải thiện số lượng và chất lượng bữa ăn của trẻ em dưới 5 tuổi và phụ nữ tuổi sinh đẻ

- Trên 35% trẻ được bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu.

- Trên 50% trẻ em từ 6 - 23 tháng được ăn bổ sung đúng, đủ.

- 80% phụ nữ tuổi sinh đẻ ăn đa dạng các loại thực phẩm.

- Trên 90% hộ gia đình dùng muối i-ốt hoặc gia vị mặn có i-ốt đủ tiêu chuẩn phòng bệnh hàng ngày.

Mục tiêu 4: Tăng cường khả năng tiếp cận và chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, chăm sóc dinh dưỡng phụ nữ mang thai, trẻ sơ sinh và trẻ em dưới 2 tuổi

- Trên 75% phụ nữ đẻ được khám thai ít nhất 4 lần trong 3 thời kỳ.

- Trên 85% phụ nữ đẻ được người đỡ đẻ có kỹ năng hỗ trợ3.

- Trên 80% phụ nữ có thai được cung cấp kiến thức, kỹ năng về lợi ích của việc chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ trong 1.000 ngày đầu đời.

- 90% bà mẹ nuôi con nhỏ, người chăm sóc trẻ được cung cấp kiến thức, kỹ năng chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ.

Mục tiêu 5: Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của mạng lưới dinh dưỡng tại cộng đồng và cơ sở y tế

- Bảo đảm 90% cán bộ chuyên trách dinh dưỡng các tuyến (tỉnh - huyện -xã và y tế thôn bản) được tập huấn, cập nhật kiến thức về chăm sóc dinh dưỡng bà mẹ và trẻ em.

- Bảo đảm 100% huyện, thành phố thực hiện giám sát dinh dưỡng theo quy định; 100% tình huống khẩn cấp về dinh dưỡng do thiên tai, thảm họa được đánh giá và can thiệp kịp thời.

II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG THỤ HƯỞNG

1. Phạm vi: Kế hoạch được triển khai trên quy mô toàn tỉnh theo Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025, chú trọng địa bàn có tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thấp còi cao, vùng dân tộc thiểu số.

2. Đối tượng thụ hưởng: Trẻ em dưới 5 tuổi (ưu tiên trẻ em dưới 2 tuổi), phụ nữ tuổi sinh đẻ (chú trọng phụ nữ có thai và bà mẹ đang cho con bú).

[...]