ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
147/KH-UBND
|
Kiên
Giang, ngày 24 tháng 6 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN KHẮC PHỤC HẬU QUẢ CHẤT ĐỘC HÓA HỌC/DIOXIN SAU CHIẾN TRANH Ở
VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2021-2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
Thực hiện Quyết định số 2215/QĐ-TTg
ngày 28/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch hành động quốc gia khắc
phục hậu quả chất độc hóa học/dioxin sau chiến tranh ở Việt Nam giai đoạn
2021-2030;
Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang xây dựng
Kế hoạch thực hiện khắc phục hậu quả chất độc hóa học/dioxin sau chiến tranh ở
Việt Nam giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, cụ thể như sau:
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH
HÌNH
Tỉnh Kiên Giang thuộc đồng bằng sông
Cửu Long nằm ở phía Tây Nam của Tổ quốc. Trong kháng chiến chống Mỹ Kiên Giang
là địa bàn thuộc vùng bốn chiến thuật của Mỹ ngụy. Là một trong những nơi Mỹ,
ngụy tập trung đánh phá từ bom đạn và vũ khí chất độc hóa học.
Theo số liệu điều tra, thống kê tỉnh
Kiên Giang có khoảng 55 km2. Khối lượng bị phun rải 40.784 gallon, tổng
lượng chất độc hóa học/dioxin tồn động trong đất là 1.21 kg, cụ thể tại các huyện:
Gò Quao, An Biên, An Minh, U Minh Thượng, Vĩnh Thuận, Giồng Riềng, Hòn Đất. Từ
đó nhiều người dân sinh sống trong vùng bị rải chất độc chất độc hóa học/dioxin
dẫn đến các hệ lụy sau này... Tuy nhiên, đến nay trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
chưa phát hiện vùng được xem là bị ảnh hưởng chất độc hóa học đặc biệt nghiêm
trọng.
Hiện nay, số nạn nhân chất độc hóa học/dioxin
trên địa bàn tỉnh đang hưởng chính sách là 1.288 người, trong đó nạn nhân chất
độc da cam trực tiếp là 907 người và con của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm
chất độc hóa học là 381 người theo Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của
Chính phủ và 22.531 người là dân thường đang hưởng trợ cấp theo Nghị định số
20/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ.
II. QUAN ĐIỂM
Khắc phục hậu quả chất độc hóa học/dioxin
sau chiến tranh là nhiệm vụ quan trọng và cấp bách, có ý nghĩa nhân đạo, nhân
văn sâu sắc, là trách nhiệm của các cấp, các ngành, địa phương, tổ chức, cá
nhân có liên quan; được tổ chức thực hiện đồng bộ với các mục tiêu, chỉ tiêu,
nhiệm vụ, giải pháp theo từng thời điểm, giai đoạn cụ thể, vì mục tiêu bảo vệ sức
khỏe con người, môi trường và phát triển kinh tế - xã hội; được kết hợp, lồng
ghép với các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án; tạo điều kiện thuận lợi, huy
động, khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong nước, quốc tế thực hiện hiệu quả.
III. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Kịp thời xử lý các điểm nóng và các
huyện bị ô nhiễm chất độc hóa học/dioxin sau chiến tranh trên địa bàn tỉnh Kiên
Giang khi được phát hiện; kiểm soát toàn bộ các nguy cơ ảnh hưởng của chất độc hóa
học/dioxin đối với sức khỏe con người để không gia tăng nạn nhân; rà soát, xác
định các nạn nhân chất độc hóa học/dioxin ở Kiên Giang, hỗ trợ nạn nhân vượt
qua khó khăn, hòa nhập cộng đồng; có đủ năng lực để đánh giá, kiểm soát, xử lý,
phân tích, quản lý hiệu quả toàn bộ các hoạt động khắc phục hậu quả chất độc
hóa học/dioxin sau chiến tranh.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Hoàn thành xử lý triệt để 100% các
huyện mới phát hiện bị ô nhiễm chất độc hóa học/dioxin sau chiến tranh trên địa
bàn tỉnh Kiên Giang.
b) Đến năm 2025 kiểm soát được trên
85% nguy cơ phơi nhiễm chất độc hóa học/dioxin từ các điểm nóng, các huyện bị ô
nhiễm, đến năm 2030 đạt 100% để không làm gia tăng nạn nhân ở các huyện này.
c) Đến năm 2025 xác định được trên
90% nạn nhân, đến năm 2030 hoàn thành việc xác định nạn nhân qua các thế hệ đáp
ứng đủ các điều kiện theo quy định; các nạn nhân được hưởng chế độ, chính sách
của Nhà nước để cải thiện chất lượng cuộc sống, tạo điều kiện thuận lợi về việc
làm phù hợp, vượt qua khó khăn, hòa nhập cộng đồng, vươn lên trong cuộc sống.
d) Đảm bảo 100% phụ nữ có thai tại
các vùng ô nhiễm nặng, được tư vấn sinh sản nhằm giảm nguy cơ gia tăng nạn nhân
ở các thế hệ tiếp theo.
đ) Cập nhật cơ sở dữ liệu, thông tin
đáp ứng các yêu cầu quản lý các hoạt động khắc phục hậu quả chất độc hóa học/dioxin
sau chiến tranh.
IV. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP
1. Tổ chức rà soát,
xây dựng văn bản pháp luật, quy định, quy chuẩn, tiêu chuẩn về khắc phục hậu quả
chất độc hóa học/dioxin
- Tổ chức rà soát, xây dựng để hoàn
thiện văn bản pháp luật, các văn bản hướng dẫn cụ thể để tháo gỡ những tồn tại,
hạn chế, khó khăn, sớm hoàn thành việc xác định toàn bộ những nạn nhân qua các
thế hệ; nghiên cứu điều chỉnh các quy định nhằm bảo đảm các nạn nhân được hưởng
mức chế độ, chính sách của Nhà nước phù hợp để có thể cải thiện chất lượng cuộc
sống, được tạo điều kiện thuận lợi về việc làm phù hợp, vượt qua khó khăn, hòa
nhập cộng đồng, vươn lên trong cuộc sống.
- Tiếp tục rà soát, góp ý để hoàn thiện
các quy chuẩn, tiêu chuẩn về quan trắc, đánh giá, xử lý chất độc hóa học/dioxin
theo hướng bảo đảm an toàn đối với sức khỏe con người, môi trường, phù hợp với
những quy định của quốc tế và tính đặc thù về ô nhiễm ở Việt Nam.
2. Đẩy mạnh tuyên
truyền nâng cao nhận thức về công tác khắc phục hậu quả chất độc hóa học/dioxin
sau chiến tranh
- Tiếp tục tuyên truyền, nâng cao nhận
thức, ý thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân, nhằm
thúc đẩy mạnh mẽ công tác khắc phục hậu quả chất độc hóa học/dioxin sau chiến
tranh. Chú trọng sử dụng các phương tiện truyền thông; tổ chức các dự án,
chương trình tuyên truyền về những nỗ lực, thành tựu của Việt Nam trong xử lý ô
nhiễm chất độc hóa học/dioxin ở các điểm nóng và kết quả chăm sóc, giúp đỡ nạn
nhân; nâng cao nhận thức để chủ động phòng tránh phơi nhiễm, giảm thiểu tác hại
đối với con người.
- Phát huy vai trò, trách nhiệm của
các cấp ủy, chính quyền trong lãnh đạo, chỉ đạo đổi mới nội dung, hình thức, biện
pháp tuyên truyền nhằm tổ chức thực hiện tốt Chỉ thị số 43-CT/TW ngày 14 tháng
5 năm 2015 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác
giải quyết hậu quả chất độc hóa học do Mỹ sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam,
các quy định về chế độ ưu đãi đối với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất
độc hóa học trong Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng năm 2020 và các
văn bản có liên quan.
3. Tổ chức xử lý chất
độc hóa học/dioxin, kiểm soát các nguy cơ phơi nhiễm, ngăn chặn gia tăng nạn
nhân
- Tổ chức thực hiện các dự án xử lý
chất độc hóa học/dioxin sau chiến tranh ở Việt Nam tại Kiên Giang; tiếp tục thực
hiện các dự án, nhiệm vụ điều tra, đánh giá, khoanh vùng, xử lý kịp thời để
không gia tăng nạn nhân ở các huyện Gò Quao, An Biên, An Minh, U Minh Thượng,
Vĩnh Thuận, Giồng Riềng, Hòn Đất...và các huyện mới phát hiện bị ô nhiễm chất độc
hóa học/dioxin sau chiến tranh.
- Tổ chức thực hiện các biện pháp phù
hợp, hiệu quả để kiểm soát các nguy cơ phơi nhiễm chất độc hóa học/dioxin đối với
con người, môi trường; bảo đảm phụ nữ có thai tại các vùng ô nhiễm nặng và các
nạn nhân được quản lý thai nghén, được tư vấn sinh sản nhằm giảm nguy cơ gia
tăng nạn nhân ở các thế hệ tiếp theo.
4. Bảo đảm thực hiện
chế độ, chính sách đối với nạn nhân chất độc hóa học/dioxin
- Tổ chức thực hiện tốt các chế độ,
chính sách của Nhà nước kết hợp với các chương trình, dự án, đề án từ nguồn vốn
huy động của các tổ chức, cá nhân trong nước, quốc tế theo quy định của pháp luật,
bảo đảm tất cả các nạn nhân được cải thiện, nâng cao chất lượng cuộc sống, vượt
qua khó khăn, được tạo điều kiện thuận lợi về việc làm phù hợp, để có thể hòa
nhập cộng đồng, vươn lên trong cuộc sống.
- Tiếp tục tổ chức thực hiện các
chương trình, đề án, dự án, nhiệm vụ điều tra, khảo sát, thống kê, xác định nạn
nhân; tổ chức đề xuất bổ sung đối tượng là thế hệ thứ 3, thế hệ tiếp theo và những
người làm nhiệm vụ ở các điểm nóng bị ô nhiễm chất độc hóa học/dioxin từ sau
ngày 30 tháng 4 năm 1975 đến nay.
5. Tăng cường quản
lý nhà nước, nâng cao năng lực trong khắc phục hậu quả chất độc hóa học/dioxin
- Tăng cường quản lý nhà nước, phát huy
vai trò của Cơ quan thường trực trong chỉ đạo, điều phối, phối hợp liên ngành.
Kiện toàn tổ chức, đào tạo, bố trí cán bộ phù hợp, đầu tư cơ sở vật chất, bổ
sung trang thiết bị, tiếp tục xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu thông tin, đảm bảo
đến năm 2025 các sở, ban, ngành đáp ứng yêu cầu đánh giá, quan trắc, kiểm soát,
xử lý, chăm sóc sức khỏe, cải thiện chất lượng cuộc sống của nạn nhân, quản lý
hiệu quả các hoạt động khắc phục hậu quả chất độc hóa học/dioxin sau chiến
tranh ở Việt Nam trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
- Tiếp tục thực hiện các chương
trình, dự án, đề án, đề tài, nhiệm vụ nghiên cứu khắc phục hậu quả chất độc hóa
học/dioxin đối với sức khỏe con người, môi trường; chăm sóc, chữa trị, phục hồi
chức năng, cải thiện chất lượng cuộc sống, tạo việc làm phù hợp với nạn nhân; tổ
chức nghiên cứu kỹ thuật tiên tiến phát hiện sớm, can thiệp sớm dị tật, khuyết
tật, quản lý thai nghén, tư vấn sinh sản cho nạn nhân và các đối tượng có nguy
cơ.
6. Tăng cường hợp
tác quốc tế và xã hội hóa công tác khắc phục hậu quả chất độc hóa học/dioxin
- Tiếp tục tăng cường hợp tác quốc tế
để thu hút sự quan tâm, ủng hộ của các nước, các tổ chức quốc tế trong bảo đảm
nguồn lực tài chính, trang thiết bị, công nghệ, đào tạo cán bộ, chia sẻ kinh
nghiệm nhằm đẩy nhanh công tác khắc phục hậu quả chất độc hóa học/dioxin sau
chiến tranh ở Việt Nam trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
- Nghiên cứu áp dụng mô hình xã hội
hóa trong nâng cao năng lực và triển khai các hoạt động khắc phục hậu quả chất
độc hóa học và môi trường.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bảo
đảm từ nguồn ngân sách Nhà nước (nguồn vốn đầu tư, nguồn chi thường xuyên hằng
năm); vốn tài trợ, viện trợ quốc tế; nguồn vốn xã hội hóa, vốn huy động hợp
pháp từ các tổ chức, cá nhân; kết hợp lồng ghép trong các chương trình, đề án,
dự án.
2. Căn cứ nhiệm vụ được giao trong Kế
hoạch, các sở, ngành, địa phương tổ chức lập dự toán kinh phí trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt, thực hiện theo quy định của pháp luật.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Là Cơ quan thường trực thực hiện
khắc phục hậu quả chất độc hóa học/dioxin sau chiến tranh ở Việt Nam giai đoạn
2021-2030 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa
phương tổ chức thực hiện.
b) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc
tổ chức thực hiện, định kỳ sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban Chỉ đạo 701 Trung ương.
c) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, địa phương có liên quan tổ chức rà soát, xác định nạn nhân, nghiên cứu đề
xuất điều chỉnh mức chế độ, chính sách của Nhà nước để bảo đảm nạn nhân có thể
được cải thiện chất lượng cuộc sống, tạo điều kiện thuận lợi về việc làm phù hợp,
vượt qua khó khăn, hòa nhập cộng đồng, vươn lên trong cuộc sống.
d) Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức điều
tra, thống kê, hoàn thành việc xác định, công nhận nạn nhân qua các thế hệ,
công tác khắc phục hậu quả đối với nạn nhân theo yêu cầu tiến độ của Kế hoạch.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, địa phương liên quan tổ chức rà soát, hướng dẫn việc áp dụng các quy chuẩn
về quan trắc, đánh giá, xử lý chất độc hóa học/dioxin sau chiến tranh bảo đảm
an toàn đối với con người, môi trường; Tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động
môi trường, giấy phép môi trường và hướng dẫn việc tuân thủ các quy định về bảo
vệ môi trường đối với các dự án xử lý chất độc hóa học/dioxin sau chiến tranh.
3. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, địa phương, các tổ chức trong nước và quốc tế có liên quan tiếp tục thực
hiện hiệu quả, đúng tiến độ các dự án: Xử lý chất độc dioxin tại các huyện Gò
Quao, An Biên An Minh, U Minh, Thượng, Vĩnh Thuận, Giồng Riềng, Hòn Đất...và
các huyện mới phát hiện bị ô nhiễm chất độc hóa học/dioxin sau chiến tranh trên
địa bàn tỉnh Kiên Giang.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, địa phương tổ chức điều tra, khoanh vùng, xử lý chất độc ở các huyện bị
ô nhiễm, tồn lưu; điều tra, khảo sát, thống kê, xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu,
hỗ trợ xác định nạn nhân trên phạm vi toàn tỉnh.
4. Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, địa phương có liên quan tổ chức rà soát, thực hiện đầy đủ, kịp thời các
quy định danh mục các bệnh, tật, dị dạng, dị tật có liên quan đến chất độc hóa
học/dioxin. Hướng dẫn thực hiện các biện pháp y tế trong việc chăm sóc sức khỏe,
phục hồi chức năng cho nạn nhân; nghiên cứu, hướng dẫn phát hiện sớm, can thiệp
sớm dị tật, khuyết tật, quản lý thai nghén, tư vấn sinh sản cho nạn nhân.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy quân
sự tỉnh, Sở Y tế, các sở, ban, ngành có liên quan chỉ đạo tổ chức công tác
nghiên cứu khắc phục hậu quả chất độc hóa học/dioxin sau chiến tranh ở Việt Nam
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
6. Sở Ngoại vụ
Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành
liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế để thúc đẩy
công tác khắc phục hậu quả chất độc hóa học/dioxin sau chiến tranh ở Việt Nam
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp các sở, ban ngành,
địa phương liên quan chỉ đạo các cơ quan báo, đài đẩy mạnh công tác tuyên truyền
nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm thực hiện công tác khắc phục hậu quả chất
độc hóa học/dioxin sau chiến tranh ở Việt Nam trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
8. Công an tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành có liên quan chỉ đạo, tổ chức bảo đảm giữ vững an ninh, trật tự, an toàn
xã hội trong thực hiện công tác khắc phục hậu quả chất độc hóa học/dioxin sau
chiến tranh ở Việt Nam trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
9. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, địa phương liên quan tham mưu, tổng hợp, đề xuất bố trí vốn đầu tư thực
hiện các chương trình, đề án, dự án khắc phục hậu quả chất độc hóa học/dioxin
theo quy định của pháp luật về đầu tư công, bảo đảm để thực hiện các mục tiêu,
nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch; tổ chức vận động các nguồn tài trợ quốc tế
cho công tác khắc phục hậu quả chất độc hóa học/dioxin sau chiến tranh ở Việt
Nam trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
10. Sở Tài chính
Trên cơ sở Kế hoạch được phê duyệt,
các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ, xây dựng dự toán chi tiết về Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội tổng hợp, thẩm định gửi Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh
bố trí kinh phí thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy
định có liên quan trong khả năng cân đối nguồn ngân sách hằng năm, giai đoạn.
11. Đài Phát thanh và Truyền hình
Kiên Giang, Báo Kiên Giang tổ chức tuyên truyền những tổn hại sức khỏe con người
do chất độc hóa học/dioxin gây ra, hoạt động của các cơ quan nhà nước trong
công tác khắc phục hậu quả chất độc hóa học/dioxin sau chiến tranh ở Việt Nam
và trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
12. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh có
trách nhiệm tham gia phối hợp triển khai, thực hiện các nội dung của Kế hoạch trong
phạm vi nhiệm vụ được giao.
13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh, Hội Cựu chiến binh, Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxin, Hội Chữ
thập đỏ, Liên hiệp các Tổ chức hữu nghị tỉnh theo phạm vi chức năng, nhiệm vụ của
mình tham gia thực hiện Kế hoạch.
14. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố
Chỉ đạo tổ chức triển khai các chương
trình, dự án, đề án, nhiệm vụ để đạt được các mục tiêu, chỉ tiêu trong Kế hoạch;
lồng ghép công tác khắc phục hậu quả chất độc hóa học/dioxin vào các chương
trình, kế hoạch, đề án, dự án của địa phương; phối hợp chặt chẽ với các sở,
ban, ngành, tổ chức quốc tế có liên quan tổ chức thực hiện các hoạt động trên địa
bàn; phân công cơ quan đầu mối của địa phương để thực hiện Kế hoạch.
Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh
có liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ,
giải pháp của Kế hoạch này và chức năng nhiệm vụ được giao kịp thời tổ chức triển
khai, quán triệt thực hiện định kỳ 6 tháng, năm báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch
của đơn vị về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động -Thương binh và Xã hội), để
tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo 701
Trung ương.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện khắc
phục hậu quả chất độc hóa học/dioxin sau chiến tranh ở Việt Nam giai đoạn
2021-2030 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang./.
Nơi nhận:
- Bộ Quốc phòng;
- TT. TU; TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh (Đảng, chính quyền, đoàn thể);
- Báo Kiên Giang;
- Đài Phát thanh và Truyền hình KG;
- UBND các huyện, thành phố;
- LĐVP, Phòng: KGVX, TH;
- Lưu: VT, Ittram.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Lưu Trung
|
PHỤ LỤC
BẢNG DỰ TOÁN CHI TIẾT KINH PHÍ THỰC HIỆN KHẮC
PHỤC HẬU QUẢ CHẤT ĐỘC HÓA HỌC/DIOXIN SAU CHIẾN TRANH Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN
2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
Đơn vị
tính: 1.000 đồng
|
Nội
dung hoạt động
|
Đơn
vị
|
Năm
2022
|
Năm
2023
|
Năm
2024
|
Năm
2025
|
Tổng
cộng
|
1
|
Công tác triển khai, quản lý
|
|
270.000
|
270.000
|
270.000
|
270.000
|
1.080.000
|
1.1
|
Hội nghị triển khai, sơ kết, tổng kết
Kế hoạch
|
Cuộc
|
100.000
|
100.000
|
10.000
|
100.000
|
400.000
|
1.2
|
Tập huấn kỹ năng cho cán bộ huyện,
xã
|
Cuộc
|
30.000
|
30.000
|
30.000
|
30.000
|
120.000
|
1.3
|
Kiểm tra, giám sát
|
Cuộc
|
30.000
|
30.000
|
30.000
|
30.000
|
120.000
|
1.4
|
In ấn tài liệu tuyên truyền
|
Các
xã
|
30.000
|
30.000
|
30.000
|
30.000
|
120.000
|
1.5
|
Khen thưởng tập thể, cá nhân và gia
đình tham gia thực hiện tốt (tiêu biểu).
|
Cá
nhân
|
30.000
|
30.000
|
30.00
|
30.000
|
120.000
|
1.6
|
Chi phí quản lý
|
Năm
|
50.000
|
50.000
|
50.000
|
50.000
|
200.000
|
2
|
Nội dung hoạt động cụ thể của Kế
hoạch
|
|
450.000
|
450.000
|
450.000
|
450.000
|
1.800.000
|
2.1
|
Tổ chức rà soát, xây dựng văn bản
pháp luật, quy định
|
Văn
bản
|
20.000
|
20.000
|
20.000
|
20.000
|
80.000
|
2.2
|
Tuyên truyền nâng cao nhận thức về công
tác khắc phục hậu quả chất độc hóa học/dioxin sau chiến tranh ở Việt Nam tại
Kiên Giang
|
cuộc
|
100.000
|
100.000
|
100.000
|
100.000
|
400.000
|
2.3
|
Tổ chức xử lý chất độc hóa học/dioxin,
kiểm soát các nguy cơ phơi nhiễm, ngăn chặn gia tăng nạn nhân
|
Các
huyện
|
200.000
|
200.000
|
200.000
|
200.000
|
800.000
|
2.4
|
Chi phí khảo sát tại các huyện Gò
Quao, An Biên An Minh, U Minh Thượng, Vĩnh Thuận, Giồng Riềng, Hòn Đất...và
các huyện mới phát hiện bị ô nhiễm chất độc hóa học/dioxin sau chiến tranh ở
Việt Nam tại Kiên Giang.
|
Các
huyện
|
100.000
|
100.000
|
100.000
|
100.000
|
400.000
|
2.5
|
Chi phí phục vụ nội dung quan trắc,
điều tra, đánh giá, khoanh vùng các khu vực bị ô nhiễm, tồn lưu.
|
Các
huyện
|
30.000
|
30.000
|
30.000
|
30.000
|
120.000
|
Tổng
cộng
|
|
720.000
|
720.000
|
720.000
|
720.000
|
2.880.000
|