ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 141/KH-UBND
|
Kiên
Giang, ngày 26 tháng 9 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN HỖ TRỢ NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI THEO HỢP ĐỒNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 232/2019/NQ-HĐND CỦA HĐND TỈNH
Căn cứ Nghị định số 61/2015/NĐ-CP
ngày 09/7/2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và quỹ
quốc gia về việc làm;
Căn cứ Nghị quyết số 169/2018/NQ-HĐND
ngày 24/7/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc ban hành Chương
trình Việc làm tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2018-2020;
Căn cứ Nghị quyết số 232/2019/NQ-HĐND
ngày 26/7/2019 của HĐND tỉnh Kiên Giang về việc hỗ trợ người lao động đi làm việc
ở nước ngoài theo hợp đồng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang;
Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban
hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 232/2019/NQ-HĐND ngày 26/7/2019 của HĐND
tỉnh kiên Giang về việc hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo
hợp đồng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
Tiếp tục đẩy mạnh đưa lao động đi làm
việc ở nước ngoài theo hợp đồng nhằm giải quyết việc làm; nâng cao thu nhập
và đời sống của người dân, góp phần giảm nghèo bền vững, đồng thời thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương; nâng cao chất lượng nguồn lao động,
đặc biệt là về trình độ kỹ năng nghề, về giao tiếp ngoại ngữ, tác phong lao động
công nghiệp đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh Kiên Giang.
Việc hỗ trợ người lao động đi làm việc
ở nước ngoài theo hình thức hợp đồng phải đúng đối tượng, thủ tục nhanh chóng,
kịp thời, thuận tiện nhưng đồng thời phải đảm bảo chặt chẽ, đúng quy trình, quy
định.
II. CHỈ TIÊU VÀ NỘI
DUNG CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
1. Chỉ tiêu:
Phấn đấu đưa 300 lao động trở lên
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động
trong 02 năm (2019-2020).
2. Đối tượng hỗ trợ:
a) Người lao động là người dân tộc
thiểu số; người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo hoặc người thuộc hộ bị thu hồi đất
nông nghiệp; thân nhân của người có công với cách mạng có nhu cầu đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng lao động (gọi chung là đối tượng chính sách).
b) Người lao động trong độ tuổi không
thuộc đối tượng chính sách nêu trên.
3. Chính sách hỗ trợ:
Thực hiện theo quy định tại Điều 2,
Nghị quyết số 232/2019/NQ-HĐND ngày 26/7/2019 của HĐND tỉnh Kiên Giang về việc
hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trên địa bàn tỉnh
Kiên Giang.
III. GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN
1. Tăng
cường sự lãnh đạo, chỉ đạo đối với công tác đưa người lao động đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng.
Các cấp ủy đảng, chính quyền, tổ chức
chính trị xã hội thường xuyên quan tâm chỉ đạo thực hiện việc đưa lao động đi
làm việc ở nước ngoài trên địa bàn, có sự tham gia đồng bộ của các ngành chức
năng và các tổ chức hội, đoàn thể.
Tiến hành thành lập hoặc kiện toàn
Ban Chỉ đạo đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng đối với
các huyện, thành phố và đề ra chỉ tiêu cụ thể giao cho từng đơn vị để thực hiện.
2. Đẩy mạnh công tác thông tin,
tuyên truyền:
Tăng cường tuyên truyền, giới thiệu
trên các phương tiện thông tin đại chúng về tác động tích cực của công tác đưa
người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng bằng các hình thức như:
Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, bản tin, phóng sự,...
Tập huấn nâng cao năng lực và kiến thức
về đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cho cán bộ từ tỉnh
đến cơ sở, chú trọng việc đưa cán bộ về tư vấn trực tiếp đến với người lao động
tại xã, phường, thị trấn, khu phố, ấp.
Các tổ chức đoàn thể tăng cường lồng
ghép nội dung về đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
trong các buổi sinh hoạt định kỳ, nhất là Đoàn Thanh niên, Hội Liên hiệp Phụ nữ,
Hội Nông dân,...
3. Công tác tạo nguồn và liên kết
để đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng:
Thường xuyên tổng hợp nhu cầu người
lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng của địa phương, tạo điều kiện để
người lao động được tư vấn, định hướng học nghề, học ngoại ngữ, tuyển lao động
đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Phối hợp, liên kết tốt với doanh nghiệp
có chức năng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và các
cơ sở đào tạo thực hiện việc đào tạo nghề cho người lao động sát với thực tế nhằm
đáp ứng yêu cầu của phía đối tác nước ngoài và giúp người lao động có thể nhanh
chóng tiếp cận với công việc mới khi sang nước ngoài làm việc.
4. Hoàn thiện hệ thống thông tin
thị trường lao động:
Tiếp tục tổ chức thu thập, cập nhật
thông tin, dữ liệu về thị trường lao động, phân tích, kịp thời dự báo để có những
định hướng cho việc đào tạo, nâng cao nguồn nhân lực phục vụ công tác đưa người
lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Đẩy mạnh thông tin thị trường lao động
nước ngoài, nhu cầu tuyển dụng lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
để người lao động biết, chủ động tham gia.
5. Về công tác quản lý, kiểm tra,
giám sát, đánh giá hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng:
Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa
các sở, ngành, địa phương với các doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng. Định kỳ hàng quý tổ chức đánh giá kết quả công tác
đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; thường xuyên trao đổi
thông tin để nghe các ý kiến phản hồi, từ đó có những giải pháp điều chỉnh phù
hợp nhằm thực hiện tốt công tác đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng, mang lại hiệu quả thiết thực cho lao động địa phương.
Các cấp chính quyền địa phương thường
xuyên kiểm tra, giám sát, theo dõi để ngăn ngừa, xử lý kịp thời các hành vi vi
phạm pháp luật trong lĩnh vực đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo
hợp đồng, đồng thời khen thưởng, động viên các địa phương, đơn vị và doanh nghiệp
thực hiện tốt công tác này.
IV. KINH PHÍ
Kinh phí hỗ trợ dự kiến cho 300 người
lao động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng từ
nguồn vốn ngân sách tỉnh và ngân sách tỉnh ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã
hội tỉnh, cụ thể như sau:
1. Hỗ trợ không hoàn lại 100% chi
phí ban đầu:
Dự kiến 300 lao động đi làm việc có
thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng trong năm 2019-2020, ngân sách tỉnh hỗ trợ
thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, với tổng số tiền là:
4.674.000.000 đồng. Trong đó:
a) Hỗ trợ 50 lao động thuộc đối tượng
chính sách theo Nghị định số 61/2015/NĐ-CP là: 15.580.000 đồng/lao động x 50
lao động = 779.000.000 đồng.
b) Hỗ trợ 250 lao động đối tượng
khác:
15.580.000 đồng/lao động x 250 lao động
= 3.895.000.000 đồng.
2. Hỗ trợ vay tín chấp chi phí xuất
cảnh:
Dự kiến 300 lao động đi làm việc có
thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng trong năm 2019-2020, với mức chi phí bình
quân 120.000.000 đồng/lao động, ngân sách tỉnh ủy thác cho Ngân hàng Chính sách
xã hội cho vay, với tổng số tiền là: 33.500.000.000 đồng.
Trong đó:
a) Cho vay 50 lao động thuộc đối tượng
chính sách ngoài phần chi phí chênh lệch xuất cảnh được vay theo Nghị định số
61/2015/NĐ-CP:
70.000.000 đồng/lao động x 50 lao động = 3.500.000.000 đồng.
b) Cho vay 250 lao động không thuộc đối
tượng chính sách nêu trên:
120.000.000 đồng/lao động x 250 lao động = 30.000.000.000 đồng.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội:
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành,
địa phương liên quan tổ chức triển khai và hướng dẫn thực hiện Kế hoạch này.
- Phối hợp với UBND các huyện, thành
phố rà soát, tổng hợp lao động có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng.
- Phối hợp các doanh nghiệp có đủ
năng lực và uy tín hoạt động trong lĩnh vực đưa người lao động đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng ở các thị trường có thu nhập ổn định để tuyển chọn, đào tạo
và đưa đi làm việc theo hợp đồng cam kết.
- Chủ trì phối hợp với Ngân hàng
Chính sách xã hội tỉnh, Sở Tài chính đề xuất trình UBND tỉnh bổ sung kinh phí hỗ
trợ chi phí ban đầu và hỗ trợ cho vay trong trường hợp người lao động đăng ký
tham gia đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng vượt số lượng người so với dự
kiến tại Kế hoạch này.
- Chủ trì, phối hợp cùng các sở,
ngành liên quan tăng cường thanh tra, kiểm tra công tác đưa người lao động đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, ngăn chặn và xử lý kịp thời những hành vi
lừa đảo, tiêu cực để bảo vệ quyền lợi cho người lao động.
2. Sở Tài chính: Tham mưu cho UBND tỉnh quyết định chuyển kinh phí hỗ trợ chi phí ban đầu
cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và kinh phí hỗ trợ cho vay qua Ngân
hàng Chính sách xã hội - Chi nhánh tỉnh Kiên Giang để thực hiện theo Kế hoạch
này.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan tổ chức lồng ghép
chỉ tiêu đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng vào kế hoạch
hoạt động, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm.
4. Công an tỉnh: Cấp hộ chiếu cho người lao động theo quy định của pháp luật; chỉ đạo lực
lượng công an các cấp trên địa bàn tỉnh nắm tình hình các tổ chức, cá nhân hoạt
động liên quan đến lĩnh vực đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài nhằm
phòng ngừa, phát hiện và kịp thời xử lý các hành vi vi phạm pháp luật.
5. Sở Tư pháp: Thực hiện việc cấp phiếu lý lịch tư pháp cho người lao động đi làm việc
ở nước ngoài theo hợp đồng theo quy định.
6. Sở Y tế: Chỉ đạo Bệnh viện Đa khoa tỉnh tổ chức khám và chứng nhận sức khỏe
cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo quy định.
7. Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo cơ quan báo, đài đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, phổ
biến về mục đích, ý nghĩa, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công
tác đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng để người lao động
biết đăng ký tham gia; đồng thời, tạo bước chuyển biến mới về nhận thức và nâng
cao trách nhiệm các ngành, các cấp trong việc thực hiện công tác đưa người lao
động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
8. Ngân hàng Chính sách xã hội -
Chi nhánh tỉnh Kiên Giang:
- Hướng dẫn người lao động hoàn chỉnh
hồ sơ, thủ tục, kịp thời giải ngân nguồn vốn cho vay đưa người lao động đi làm
việc ở nước ngoài theo hợp đồng và thu hồi nợ, xử lý nợ vay đảm bảo theo quy định.
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội đề xuất cho UBND tỉnh bổ sung kinh phí hỗ trợ cho vay
trong trường hợp người lao động đăng ký tham gia đi làm việc ở nước ngoài theo
hợp đồng vượt số lượng người so với dự kiến tại Kế hoạch này.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh và các tổ chức hội, đoàn thể chính trị:
Tuyên truyền, vận động hội viên, quần chúng nhân dân tích cực tham gia thực hiện
có hiệu quả Kế hoạch này.
10. Đề nghị các sở, ban, ngành và
đoàn thể có liên quan: Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ
của ngành, đơn vị mình chỉ đạo giám sát, hướng dẫn và tạo điều kiện cho người
lao động được sớm hoàn thành các hồ sơ, thủ tục để đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng.
11. UBND các huyện, thành phố: Chỉ đạo cơ quan chuyên môn rà soát, lập danh sách lao động của địa
phương có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài; phối hợp với các đơn vị có chức
năng tổ chức các hoạt động thông tin, tuyên truyền, tư vấn, tuyển chọn lao động
tham gia đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
VI. CHẾ ĐỘ BÁO
CÁO
1. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh và
UBND các huyện, thành phố: Định kỳ 6 tháng và cả năm
báo cáo cho UBND tỉnh (thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) về tình
hình và kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch này, trước ngày 20/6 và trước
ngày 20/12 hàng năm.
2. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội: Chịu trách nhiệm thanh tra, kiểm tra, đôn đốc,
theo dõi và tổng hợp tình hình thực hiện, các vướng mắc, khó khăn về các nội dung
của Kế hoạch này, báo cáo cho UBND tỉnh để có hướng chỉ đạo, giải quyết kịp thời.
Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển
khai thực hiện nghiêm túc Kế hoạch này. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu
có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị, địa phương phản ánh về UBND tỉnh (thông qua
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- TT.TU; TT.HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh (Đảng, chính quyền, đoàn thể);
- UBND các huyện, thành phố;
- LĐVP và CVNC;
- Lưu: VT, tthuy.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đỗ Thanh Bình
|