ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 14/KH-UBND
|
Hưng Yên, ngày 18
tháng 01 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
RÀ SOÁT HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO VÀ XÁC ĐỊNH HỘ LÀM NÔNG NGHIỆP,
NGƯ NGHIỆP CÓ MỨC SỐNG TRUNG BÌNH NĂM 2024 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Căn cứ Nghị định số
07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai
đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số
24/2021/QĐ-TTg ngày 16/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định quy trình rà
soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp,
lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn
2022-2025;
Căn cứ các Thông tư của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội: số 07/2021/TT-BLĐTBXH ngày 18/7/2021 hướng dẫn
phương pháp rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định thu nhập của hộ
làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình
giai đoạn 2022-2025 và mẫu biểu báo cáo; số 02/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30/3/2022 sửa
đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH ngày 18/7/2021
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, ngư nghiệp
có mức sống trung bình năm 2024 trên địa bàn tỉnh Hưng Yên như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo thường xuyên nhằm xác định, lập danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo (nếu có)
để thực hiện kịp thời các chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội năm 2024 và cập
nhật các hộ thoát nghèo, thoát cận nghèo trên địa bàn tỉnh (nếu có).
b) Rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo định kỳ nhằm xác định, lập danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2024 và
thống kê tổng hợp chính xác số hộ nghèo, hộ cận nghèo, từng nhóm đối tượng
nghèo làm căn cứ xây dựng, thực hiện các chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội
năm 2025.
c) Xác định hộ làm nông nghiệp,
ngư nghiệp có mức sống trung bình nhằm thống kê và lập được danh sách hộ gia
đình làm nông nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn tỉnh, làm
căn cứ xác định đối tượng để hỗ trợ mức đóng thẻ bảo hiểm y tế và chính sách
khác theo quy định.
d) Thực hiện thu thập dữ liệu hộ
nghèo, hộ cận nghèo gửi Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội phục vụ xây dựng cơ
sở dữ liệu về giảm nghèo và kết nối cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
2. Yêu cầu
Việc rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình trên địa
bàn tỉnh đảm bảo chính xác, dân chủ, công khai, công bằng, đúng quy trình và thời
gian quy định, có sự tham gia của các cấp, các ngành liên quan và của người
dân; đảm bảo đúng đối tượng, không bỏ sót và phản ánh đúng thực trạng đời sống
của nhân dân.
II. TIÊU
CHÍ, QUY TRÌNH
1. Rà soát
hộ nghèo, hộ cận nghèo
a) Tiêu chí: Thực hiện
theo Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ quy định chuẩn
nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025 (viết tắt là Nghị định số 07/2021/NĐ-CP).
b) Chuẩn hộ nghèo, hộ cận
nghèo
Theo quy định tại Khoản 2 Điều
3 Nghị định số 07/2021/NĐ-CP
Chuẩn hộ nghèo:
- Khu vực nông thôn: Là hộ gia
đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu
hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
- Khu vực thành thị: Là hộ gia
đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu
hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
Chuẩn hộ cận nghèo:
- Khu vực nông thôn: Là hộ gia
đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu
hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.
- Khu vực thành thị: Là hộ gia
đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu
hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.
c) Quy trình
Quy trình rà soát hộ nghèo,
hộ cận nghèo thường xuyên: Thực hiện theo quy định tại Điều 5, Quyết định số
24/2021/QĐ-TTg ngày 16/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định quy trình rà
soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp,
lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn
2022-2025 (viết tắt là Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg).
Quy trình rà soát hộ nghèo,
hộ cận nghèo định kỳ: Thực hiện theo quy định tại Điều 4, Quyết định số
24/2021/QĐ-TTg.
2. Xác định
hộ làm nông nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình
a) Tiêu chí: Thực hiện
theo Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ quy định chuẩn
nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025.
b) Chuẩn hộ có mức sống
trung bình
Theo quy định tại Khoản 2 Điều
3 Nghị định số 07/2021/NĐ-CP:
- Khu vực nông thôn: Là hộ gia
đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.500.000 đồng đến 2.250.000 đồng.
- Khu vực thành thị: Là hộ gia
đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
c) Quy trình: Thực hiện
theo quy định tại Điều 6, Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg.
III. ĐỐI TƯỢNG,
PHẠM VI, PHƯƠNG PHÁP, THỜI GIAN
1. Đối tượng
a) Đối với rà soát hộ nghèo,
hộ cận nghèo thường xuyên: Hộ gia đình có giấy đề nghị rà soát hộ nghèo, hộ
cận nghèo; Hộ gia đình thuộc danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo do Ủy ban nhân
dân cấp xã đang quản lý tại thời điểm rà soát có giấy đề nghị công nhận thoát
nghèo, thoát cận nghèo.
b) Đối với rà soát hộ nghèo,
hộ cận nghèo định kỳ: Hộ gia đình có giấy đề nghị rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo; Hộ gia đình thuộc danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo do Ủy ban nhân dân cấp
xã đang quản lý tại thời điểm rà soát.
c) Đối với xác định hộ làm
nông nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình: Hộ gia đình làm việc trong
lĩnh vực nông nghiệp, ngư nghiệp có giấy đề nghị xác nhận hộ có mức sống trung
bình trên địa bàn tỉnh.
2. Phạm vi:
Thực hiện tại 161 xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh (trong đó: khu vực
thành thị gồm các đơn vị hành chính là thị trấn, phường; khu vực nông thôn gồm
các đơn vị hành chính là xã).
3. Phương
pháp
a) Rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo: Thực hiện rà soát thông qua phương pháp khảo sát thu thập thông tin
của hộ gia đình để ước lượng thu nhập và xác định mức độ thiếu hụt các dịch vụ
xã hội cơ bản của hộ nghèo, hộ cận nghèo đảm bảo phù hợp với chuẩn nghèo và
theo quy định tại Quyết định số 24/2021/QĐ- TTg, Các thông tư của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội: số 07/2021/TT- BLĐTBXH ngày 18/7/2021 về hướng dẫn
phương pháp rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định thu nhập của hộ
làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình
giai đoạn 2022-2025 và mẫu biểu báo cáo; số 02/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30/3/2022 về
sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư số số 07/2021/TT-BLĐTBXH ngày
18/7/2021 hướng dẫn phương pháp rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác
định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức
sống trung bình giai đoạn 2022-2025 và mẫu biểu báo cáo.
b) Xác định hộ làm nông nghiệp,
ngư nghiệp có mức sống trung bình:
Thực hiện xác định thu nhập của
hộ gia đình trong vòng 12 tháng trước thời điểm rà soát, không tính khoản trợ cấp
hoặc trợ giúp xã hội do ngân sách nhà nước đảm bảo vào thu nhập của hộ gia đình
theo quy định tại: Quyết định số 24/2021/QĐ- TTg; Thông tư số
07/2021/TT-BLĐTBXH; Thông tư số 02/2022/TT-BLĐTBXH.
4. Thời
gian
a) Đối với rà soát hộ nghèo,
hộ cận nghèo thường xuyên
Tổ chức rà soát mỗi tháng 01 lần,
thực hiện từ ngày 15 hằng tháng, kết thúc vào 31/8/2024 (chỉ tổ chức rà soát nếu
trong tháng có giấy đề nghị rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hoặc giấy đề nghị
công nhận thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo).
b) Đối với rà soát hộ nghèo,
hộ cận nghèo định kỳ
Tổ chức rà soát 01 lần/năm, thực
hiện từ 01/9/2024 đến hết ngày 14/12/2024.
c) Đối với xác định hộ làm
nông nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình
Tổ chức xác định mỗi tháng 01 lần,
thực hiện từ ngày 15 hằng tháng (chỉ tổ chức xác định nếu trong tháng có giấy đề
nghị xác định hộ làm nông nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình).
IV. NỘI DUNG
THỰC HIỆN
1. Công
tác lãnh đạo, chỉ đạo
a) Ủy ban nhân dân các cấp
thành lập Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2024 theo quy định tại
Điều 10 Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg.
b) Ban Chỉ đạo rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo các cấp chỉ đạo tổ chức thực hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình đảm bảo
thông suốt, thống nhất, hiệu quả, hiệu lực; Ngành Lao động - Thương binh và Xã
hội các cấp là cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo
các cấp.
2. Truyền
thông, nâng cao nhận thức
a) Tiếp tục đẩy mạnh truyền
thông, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và người dân về chuẩn nghèo đa
chiều giai đoạn 2022-2025.
b) Thực hiện thông tin tuyên
truyền rộng rãi mục đích, ý nghĩa, yêu cầu của công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình bằng
nhiều hình thức: băng rôn, tờ rơi, tài liệu, trên các phương tiện thông tin đại
chúng...tới nhân dân và các cấp chính quyền nhất là cấp xã để người dân biết,
tham gia thực hiện.
3. Quy
trình thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng Hướng
dẫn quy trình: rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo thường xuyên; rà soát hộ nghèo, hộ
cận nghèo định kỳ; xác định hộ làm nông nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung
bình trên địa bàn tỉnh.
4. Nâng
cao năng lực quản lý, kiểm tra, giám sát, phúc tra
a) Hướng dẫn, tổ chức tập huấn
quy trình, bộ công cụ rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông
nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình cho thành viên Ban Chỉ đạo các cấp, lực
lượng tham gia công tác rà soát, xác định.
b) Thực hiện kiểm tra, giám
sát, phúc tra (nếu có) kịp thời, đúng quy trình, quy định, đảm bảo khoa
học, khách quan, dân chủ.
c) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh giám sát việc thực hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và
xác định hộ làm nông nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn tỉnh
đảm bảo công khai, minh bạch, đúng đối tượng, tránh trục lợi chính sách.
5. Báo
cáo và phê duyệt kết quả
a) Phê duyệt kết quả
Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân
dân cấp huyện phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo thường xuyên, định
kỳ năm 2024 trên địa bàn theo quy định.
b) Chế độ báo cáo
- Đối với rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo thường xuyên: Trước ngày 10 hằng tháng (thực hiện báo cáo đến
tháng 9), Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) (nếu có).
- Đối với rà soát hộ nghèo, hộ
cận nghèo định kỳ:
+ Trước ngày 10/11/2024, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp, báo cáo sơ bộ kết quả rà soát hộ nghèo, hộ
cận nghèo với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội)
+ Trước ngày 05/12/2024, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp, báo cáo chính thức kết quả rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo định kỳ với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội) .
- Đối với xác định hộ làm nông
nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình:
+ Trước ngày 10 hằng tháng, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp, cập nhật, báo cáo kết quả hằng tháng với
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội)
(nếu có).
+ Trước ngày 10/12/2024, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp, báo cáo kết quả năm với Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).
V. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, ngư nghiệp có mức sống
trung bình năm 2024 do ngân sách nhà nước đảm bảo theo quy định của pháp luật về
ngân sách nhà nước.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Ban Chỉ đạo rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo tỉnh (sau đây viết tắt là Ban Chỉ đạo tỉnh): Chỉ đạo, tổ chức
thực hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, ngư
nghiệp có mức sống trung bình năm 2024 trên địa bàn tỉnh; theo dõi, kiểm tra,
hướng dẫn, đôn đốc thực hiện.
2. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội (Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh)
a) Chủ trì, xây dựng Hướng dẫn
quy trình: rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo thường xuyên; rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo định kỳ; xác định hộ làm nông nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình
trên địa bàn tỉnh.
b) Thống nhất biểu mẫu; in và cấp
phát cho địa phương: phiếu phục vụ công tác xác định hộ làm nông nghiệp, ngư
nghiệp có mức sống trung bình, tài liệu và phiếu phục vụ công tác rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo định kỳ.
c) Tổ chức tập huấn hướng dẫn
quy trình, bộ công cụ rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông
nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình với hình thức phù hợp tình hình, điều
kiện của địa phương, đảm bảo hiệu quả, đúng quy định.
d) Tổ chức thông tin, tuyên
truyền rộng rãi mục đích, ý nghĩa, yêu cầu của công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình năm
2024.
đ) Xây dựng kế hoạch và tổ chức
kiểm tra, phúc tra (nếu có).
e) Tổng hợp kết quả rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; báo cáo Bộ
Lao động-Thương binh và Xã hội theo quy định.
g) Tổng hợp kết quả xác định hộ
làm nông nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh,
Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội theo quy định.
i) Hướng dẫn, đôn đốc các địa
phương ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa
bàn theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (nếu có).
3. Các Sở, ban, ngành, các đơn
vị có liên quan: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, phối hợp Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội triển khai thực hiện nội dung Kế hoạch này đảm bảo hiệu quả, đúng quy
định.
4. Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố
a) Thành lập Ban Chỉ đạo rà
soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định.
b) Xây dựng, ban hành, tổ chức
triển khai thực hiện Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm
nông nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn phù hợp tình hình,
điều kiện của địa phương.
c) Bổ sung kinh phí phục vụ
công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, ngư
nghiệp có mức sống trung bình (nếu có nhu cầu).
d) Phổ biến, tuyên truyền về
công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, ngư
nghiệp có mức sống trung bình.
đ) Theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc;
kiểm tra, giám sát, phúc tra (nếu có) các địa phương thực hiện đảm bảo
đúng quy trình, quy định.
e) Tổng hợp kết quả xác định hộ
làm nông nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình; phê duyệt kết quả rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo, báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
g) Chỉ đạo các địa phương thực
hiện thu thập dữ liệu hộ nghèo, hộ cận nghèo đảm bảo theo quy định phục vụ xây
dựng cơ sở dữ liệu về giảm nghèo và kết nối cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp
và các tổ chức thành viên tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giám sát thực hiện rà
soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, ngư nghiệp có mức sống
trung bình trên địa bàn tỉnh
Yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa
phương liên quan căn cứ Kế hoạch triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Thành viên BCĐ tỉnh;
- Các sở, ngành: LĐTBXH; TC; KHĐT; Y tế; GDĐT; Xây dựng; TTTT; NN&PTNT; Cục
Thống kê tỉnh;
- Báo Hưng Yên, Đài PTTH Hưng Yên;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KGVXT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Duy Hưng
|