ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 14/KH-UBND
|
Trà Vinh, ngày 14 tháng 02 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 1907/QĐ-TTG NGÀY
23/11/2020 VÀ QUYẾT ĐỊNH SỐ 21/QĐ-TTG NGÀY 06/01/2021 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH GIAI ĐOẠN 2022 - 2025
Thực hiện Quyết định số
1907/QĐ-TTg ngày 23/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tuyên truyền,
nâng cao nhận thức và phổ biến kiến thức về an toàn thông tin giai đoạn 2021 -
2025”; Quyết định số 21/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 phê duyệt Đề án “Đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực an toàn thông tin giai đoạn 2021 - 2025”; UBND tỉnh ban
hành Kế hoạch triển khai thực hiện với những nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Nâng cao nhận thức và trách
nhiệm về an toàn thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và người dân trên địa bàn tỉnh, nhằm tạo
sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật về an toàn
thông tin trên không gian mạng góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
b) Người sử dụng internet được
trang bị đầy đủ kiến thức và các kỹ năng cơ bản về bảo đảm an toàn thông tin để
sử dụng mạng internet, mạng xã hội, thực hiện các thủ tục hành chính, giao dịch
điện tử, các hoạt động chuyển đổi số, tham gia Chính quyền điện tử, Chính quyền
số trên không gian mạng an toàn, tích cực, hiệu quả.
c) Tăng cường xây dựng, đào tạo,
bồi dưỡng, phát triển đội ngũ nhân lực an toàn thông tin mạng, nhằm góp phần
triển khai thành công Chương trình chuyển đổi số, phát triển Chính quyền số,
kinh tế số, xã hội số của tỉnh Trà Vinh.
2. Yêu cầu
a) Xác định nhiệm vụ tuyên truyền,
phổ biến, nâng cao nhận thức, trách nhiệm về an toàn thông tin, đào tạo nguồn nhân
lực bảo đảm an toàn thông tin là nhiệm vụ thường xuyên của các cơ quan, tổ chức,
của tập thể cán bộ công chức, viên chức và người lao động làm việc trong cơ
quan nhà nước; gắn việc tuyên truyền về an toàn thông tin với tuyên truyền các
nhiệm vụ kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng trên địa bàn tỉnh.
b) Bảo đảm triển khai kịp thời,
đồng bộ, khoa học và hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch; bảo
đảm toàn bộ công chức, viên chức, người lao động trên địa bàn tỉnh được trang bị
đầy đủ các kỹ năng cần thiết bảo đảm an toàn thông tin khi ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, Chính quyền điện tử.
c) Thực hiện chất lượng, hiệu
quả các chương trình đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn lực an toàn thông tin;
bảo đảm huy động, phát huy tối đa các nguồn lực để thực hiện Kế hoạch, trong đó
gắn kết các chương trình, đề án, kế hoạch phát triển nguồn nhân lực khác của sở,
ban, ngành, địa phương đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
d) Phối hợp chặt chẽ giữa các sở,
ban, ngành tỉnh, địa phương, doanh nghiệp, nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp các
lực lượng tham gia vào công tác tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và kỹ
năng bảo đảm an toàn thông tin.
II. MỤC TIÊU
1. Tuyên truyền, phổ biến, nâng
cao nhận thức và kỹ năng bảo đảm an toàn thông tin
a) 100% cán bộ công chức viên
chức, người lao động được tuyên truyền, phổ biến kỹ năng cơ bản bảo đảm an toàn
thông tin khi ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước,
Chính quyền điện tử, đô thị thông minh.
b) Trên 80% các trường trung học
cơ sở và trung học phổ thông hàng năm có các chương trình tuyên truyền, phổ biến
về nguy cơ và kỹ năng cần thiết để tương tác lành mạnh, an toàn trên không gian
mạng; 50% các trường trung học cơ sở và trung học phổ thông hàng năm có chương
trình tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn khả năng đọc tin, tư duy phê phán, phản
biện về các thông tin sai lệch trên mạng, nhằm tạo dựng một thế hệ mới có tư
duy và sử dụng hiệu quả, tích cực trên không gian mạng.
c) Trên 80% người sử dụng nói
chung và 100% sinh viên được tuyên truyền, phổ biến về các nguy cơ mất an toàn
thông tin và các kỹ năng cơ bản bảo đảm an toàn thông tin trên không gian mạng;
các chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của nhà nước về an
toàn thông tin.
d) 100% các doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin thực hiện tuyên truyền, phổ biến nguy
cơ, quy trình điều phối ứng cứu, xử lý sự cố mất an toàn thông tin; trách nhiệm
và quy tắc nghề nghiệp trong lĩnh vực an toàn thông tin.
đ) 100% người đứng đầu các cơ
quan, tổ chức nhà nước được tuyên truyền, nâng cao nhận thức và trách nhiệm về
bảo đảm an toàn thông tin trong hoạt động của cơ quan, tổ chức; ý thức được hậu
quả cũng như trách nhiệm của người đứng đầu khi để xảy ra sự cố mất an toàn
thông tin.
e) 100% các sản phẩm, dịch vụ
an toàn thông tin được tuyên truyền đến cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh.
2. Đào tạo, bồi dưỡng và phát
triển nguồn nhân lực an toàn thông tin
a) Bồi dưỡng hoặc cử đi đào tạo
ngắn hạn về kiến thức, kỹ năng, kỹ thuật an toàn thông tin cho 300 lượt cán bộ
kỹ thuật chuyên trách hoặc kiêm nhiệm về an toàn thông tin của các cơ quan, tổ
chức của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và các thành viên Đội ứng cứu
sự cố an toàn thông tin của tỉnh theo chuẩn, khung chương trình, yêu cầu kỹ
năng an toàn thông tin do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành.
b) Lựa chọn và tổ chức đào tạo
hoặc cử đi đào tạo ít nhất 04 chuyên gia an toàn thông tin để bảo vệ cho các hệ
thống thông tin của tỉnh.
c) Hàng năm, tổ chức lớp bồi dưỡng
về quản lý, nghiệp vụ và kỹ năng an toàn thông tin cho đội ngũ lãnh đạo, cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động các cơ quan nhà nước trong tỉnh.
d) Đào tạo kiến thức, kỹ năng
an toàn thông tin cho các tổ chức, cá nhân và đào tạo an toàn thông tin theo cơ
chế xã hội hóa.
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
(Chi tiết như Phụ lục đính
kèm).
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện nhiệm vụ
tuyên truyền, nâng cao nhận thức, phổ biến kiến thức và đào tạo nguồn nhân lực
an toàn thông tin trên địa bàn tỉnh Trà Vinh: căn cứ nhiệm vụ được giao các cơ
quan, đơn vị dự toán ngân sách hàng năm của đơn vị mình theo quy định của pháp
luật về ngân sách nhà nước để triển khai thực hiện.
2. Kinh phí cử cán bộ tham dự
các lớp đào tạo, tập huấn ngắn hạn trong nước do Bộ thông tin và Truyền thông tổ
chức (trừ kinh phí thuê giảng viên, phiên dịch, biên soạn tài liệu, bài giảng,
tổ chức lớp học) trong dự toán ngân sách của tỉnh hàng năm cấp cho các cơ quan,
đơn vị.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì và phối hợp với các
sở, ban, ngành tỉnh, địa phương và các cơ quan liên quan triển khai thực hiện
nhiệm vụ đào tạo, tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và trách nhiệm về
an toàn thông tin trên địa bàn tỉnh được lồng ghép vào Kế hoạch ứng dụng công
nghệ thông tin hàng năm.
b) Chủ trì đề xuất, tổng hợp
danh sách cán bộ tham dự các lớp tập huấn về an toàn thông tin do Bộ Thông tin
và Truyền thông tổ chức.
d) Làm đầu mối tập hợp các tài
liệu tuyên truyền của Bộ Thông tin và Truyền thông, hướng dẫn các cơ quan, đơn
vị có liên quan thực hiện công tác phổ biến, tuyên truyền trên địa bàn tỉnh.
đ) Thực hiện khảo sát hàng năm
về nhận thức và hiện trạng an toàn thông tin tại tỉnh để tổng hợp, báo cáo Bộ
Thông tin và Truyền thông, UBND tỉnh.
e) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
việc triển khai thực hiện Kế hoạch; định kỳ hàng năm báo cáo UBND tỉnh kết quả
triển khai thực hiện.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Chỉ đạo tổ chức triển khai
đào tạo kiến thức, kỹ năng cơ bản về an toàn thông tin trong các cơ sở giáo dục.
b) Hàng năm tổng hợp số liệu
tuyển sinh, tốt nghiệp và tình hình đào tạo về an toàn thông tin của các cơ sở
đào tạo gửi Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp.
3. Đài Phát thanh và Truyền
hình Trà Vinh , Báo Trà Vinh: phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ
quan có liên quan triển khai nhiệm vụ được phân công theo nội dung Kế hoạch
này.
4. Các doanh nghiệp viễn thông
trên địa bàn tỉnh
a) Thực hiện tuyên truyền, nâng
cao nhận thức và kỹ năng cơ bản đảm bảo an toàn thông tin cho cán bộ, nhân viên
thuộc đơn vị và chỉ đạo tuyên truyền đến đối tượng là khách hàng khi đến giao dịch
tại đơn vị.
b) Chủ động nhắn tin cảnh báo
các nguy cơ mất an toàn thông tin và các biện pháp phòng ngừa đến người dùng điện
thoại.
5. Sở Tài chính: hàng năm theo
khả năng cân đối ngân sách tham mưu, đề xuất cấp thẩm quyền bố trí kinh phí triển
khai các nhiệm vụ của Kế hoạch.
6. Các sở, ban, ngành tỉnh, Trường
Đại học Trà Vinh, Trường Cao đẳng nghề Trà Vinh, Trường Cao đẳng Y tế, UBND các
huyện, thị xã, thành phố.
a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của
cơ quan, đơn vị, địa phương và nội dung, nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch
này để tổ chức, phối hợp tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức, trách nhiệm
về an toàn thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, cộng đồng
dân cư, gắn việc tuyên truyền về an toàn thông tin với tuyên truyền các nhiệm vụ
chính trị của cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc phạm vi quản lý.
b) Tạo điều kiện cho cán bộ lãnh
đạo quản lý, cán bộ phụ trách công nghệ thông tin tham gia đầy đủ các khóa đào
tạo, tập huấn về an toàn thông tin theo nội dung Kế hoạch.
c) Định kỳ hàng năm (trước ngày
15/12) báo cáo tình hình triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch gửi Sở
Thông tin và Truyền thông tổng hợp, báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông, UBND
tỉnh.
Nơi nhận:
- Bộ Thông tin và Truyền thông (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- Trường Đại học Trà Vinh;
- Trường Cao đẳng nghề;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- BLĐVP UBND tỉnh;
- Trung tâm Tin học - Công báo;
- Các Phòng: THNV, HC-QT;
- Lưu: VT, Phòng CNXD.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Quỳnh Thiện
|
PHỤ LỤC
NHIỆM VỤ THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 1907/QĐ-TTG NGÀY
23/11/2020 VÀ QUYẾT ĐỊNH SỐ 21/QĐ-TTG NGÀY 06/01/2021 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH GIAI ĐOẠN 2022 – 2025
(Kèm theo Kế hoạch số 14/KH-UBND ngày 14/02/2022 của UBND tỉnh)
TT
|
Nội dung
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
I
|
Tuyên truyền, phổ biến,
nâng cao nhận thức, trách nhiệm và các kỹ năng cơ bản bảo đảm an toàn thông
tin trên không gian mạng qua các phương tiện thông tin đại chúng, truyền
thông xã hội và các phương thức khác.
|
1.
|
Xây dựng, thiết lập và duy
trì thường xuyên các chuyên mục, chuyên trang, nội dung thông tin tuyên truyền
trên các nền tảng mạng xã hội để tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức
và kỹ năng bảo đảm an toàn thông tin; lan truyền những kiến thức, hành động,
thông tin tích cực, định hướng thông tin cho người dùng, tránh ảnh hưởng của
thông tin vi phạm pháp luật.
|
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Thường xuyên
|
2.
|
Lồng ghép, thường xuyên thực
hiện công tác tuyên truyền; tăng cường các tin, bài viết, chuyên trang,
chuyên mục trên Trang thông tin điện tử thành phần của các đơn vị và trên các
trang mạng xã hội để tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và kỹ năng bảo
đảm an toàn thông tin.
|
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Thường xuyên
|
3.
|
Tổ chức tập huấn nâng cao kiến
thức, kỹ năng biên tập thông tin về các nội dung bảo đảm an toàn thông tin
cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và đội ngũ phóng viên báo, đài phát
thanh truyền hình tỉnh, cán bộ đài truyền thanh, trạm truyền thanh.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Cơ quan báo chí trên địa bàn
tỉnh
|
Hàng năm
|
4.
|
Xây dựng chuyên mục an toàn thông tin; cung cấp đầy
đủ thông tin, công cụ và tài liệu trên Cổng thông tin điện tử tỉnh, Trang
thông tin điện tử thành phần
|
Văn phòng UBND tỉnh, các sở, ban, ngành tỉnh,
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Năm 2022 và những
năm tiếp theo
|
5.
|
Tuyên truyền trực quan (pa-nô, áp phích, đồ họa
thông tin,...), kết hợp sử dụng sổ tay, cẩm nang, tờ rơi, ... để thông tin,
tuyên truyền.
|
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã,
thành phố
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Thường xuyên
|
6.
|
Xây dựng, thiết lập các hệ thống kỹ thuật, công cụ
ứng dụng công nghệ hiện đại phục vụ công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức
và kỹ năng bảo đảm an toàn thông tin.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã,
thành phố
|
Thường xuyên
|
7.
|
Sản xuất hoặc phát lại nội dung tin bài, ảnh,
video, clip,... để đăng, phát trên các phương tiện truyền thông đại chúng và
trên các trang mạng xã hội, các kênh, nền tảng khác nhau thuộc phạm vi quản
lý.
|
Báo Trà Vinh, Đài Phát thanh và Truyền hình Trà
Vinh
|
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã,
thành phố
|
2022-2025
|
8.
|
Sản xuất hoặc phát lại các chương trình, phóng sự,
trao đổi, đối thoại, chuyên đề chuyên sâu trên hệ thống phát thanh, truyền
hình.
|
Báo Trà Vinh, Đài Phát thanh và Truyền hình Trà
Vinh
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
2022-2025
|
9.
|
Xây dựng các chuyên mục, chuyên trang đưa tin và
bài viết trên hệ thống báo chí, báo điện tử, trang tin điện tử, diễn đàn trực
tuyến.
|
Báo Trà Vinh, Đài Phát thanh và Truyền hình Trà
Vinh
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
2022-2025
|
II
|
Tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức và kỹ
năng cơ bản bảo đảm an toàn thông tin trên không gian mạng tại các cơ sở giáo
dục và đào tạo, cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh.
|
1.
|
Tuyên truyền, hướng dẫn giáo dục về an toàn thông
tin lồng ghép vào môn tin học, hoạt động ngoại khóa phù hợp với lớp học, cấp
học (từ trung học cơ sở đến trung học phổ thông), bảo đảm:
- Tuyên truyền, giáo dục, hướng dẫn học sinh
tương tác an toàn trên không gian mạng, phát huy tối đa hiệu quả ứng dụng
công nghệ thông tin.
- Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn học sinh khả
năng tự đọc tin, phân biệt được nội dung an toàn có thể tiếp cận và loại bỏ
những nội dung, thông tin sai lệch, thông tin vi phạm pháp luật.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo, Trường Đại học Trà Vinh,
Trường Cao đẳng nghề Trà Vinh, Trường Cao đẳng Y tế
|
Các cơ quan có liên quan
|
2022-2025
|
2.
|
Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về an toàn thông
tin cho các nhóm đối tượng là học sinh, sinh viên các cơ sở giáo dục phổ
thông, cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động, Thương binh
và Xã hội
|
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã,
thành phố
|
2022-2025
|
3.
|
Tổ chức các cuộc thi thiết kế áp phích (poster),
thiết kế mô hình, các video đa phương tiện, mã hóa an toàn và xâm nhập ứng dụng
web cho các đối tượng từ trung học cơ sở đến đại học.
|
S ở Giáo dục và Đào tạo, Trường Đại học Trà Vinh,
Trường Cao đẳng Nghề Trà Vinh.
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
|
2022-2025
|
III
|
Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và
các kỹ năng cơ bản bảo đảm an toàn thông tin qua các hệ thống thông tin cơ sở.
|
1.
|
Tổ chức thực hiện, phát các chương trình, nội
dung liên quan để tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và các kỹ năng
cơ bản bảo đảm an toàn thông tin qua các hệ thống thông tin cơ sở; lồng ghép
nội dung tuyên truyền an toàn thông tin vào các nội dung phát thanh khác.
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Thường xuyên
|
2.
|
Tuyên truyền trên các cổng/trang thông tin điện tử,
mạng nội bộ của các cơ quan, tổ chức nhà nước.
|
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã,
thành phố
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Thường xuyên
|
3.
|
Thực hiện tuyên truyền tại các điểm, các khu vực
có đông người, các điểm sử dụng máy tính công cộng, các điểm phủ sóng mạng
không dây và truy cập Internet công cộng.
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Thường xuyên
|
IV
|
Tuyên truyền sử dụng công nghệ
|
|
|
|
1.
|
Xây dựng, thiết lập các hệ thống kỹ thuật, công cụ
ứng dụng công nghệ hiện đại phục vụ công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức
và kỹ năng - bảo đảm an toàn thông tin, cụ thể:
- Trang bị các phương tiện, thiết bị, phần mềm phục
vụ công tác tuyên truyền.
- Xây dựng, duy trì và nâng cấp hệ thống công nghệ
truyền thông, tuyên truyền chủ động, tự động trên không gian mạng sử dụng trí
tuệ nhân tạo (AI), hệ thống tương tác tự động (chatbot).
- Xây dựng và thiết lập hệ thống lắng nghe, phát
hiện sớm xu hướng trên không gian mạng sử dụng công nghệ hiện đại.
- Duy trì, nâng cấp và bảo đảm an toàn thông tin
- cho hệ thống lưu trữ, chia sẻ và quảng bá các tài liệu tuyên truyền thuộc
phạm vi Kế hoạch.
- Xây dựng hoặc thuê dịch vụ thiết lập, duy trì,
vận hành đường dây nóng tiếp nhận phản ánh, hỗ trợ, tư vấn về an toàn thông
tin.
|
Sở Thông tin và Truyền thông.
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
|
2022-2025
|
V
|
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực an toàn
thông tin
|
1.
|
Tổ chức các lớp bồi dưỡng hoặc cử đi đào tạo theo
hình thức tập trung, trực tuyến hoặc kết hợp giữa tập trung và trực tuyến về
nâng cao kỹ năng, kỹ thuật an toàn thông tin cho đội ngũ cán bộ kỹ thuật
chuyên trách hoặc kiêm nhiệm về an toàn thông tin, các thành viên Đội ứng cứu
sự cố an toàn thông tin của tỉnh theo chuẩn, khung chương trình, yêu cầu kỹ
năng an toàn thông tin do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành, hướng dẫn.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã,
thành phố
|
2022-2025
|
2.
|
Tổ chức các lớp bồi dưỡng về quản lý, nghiệp vụ
và kỹ năng an toàn thông tin cho đội ngũ lãnh đạo, quản lý của các cơ quan,
đơn vị.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã,
thành phố
|
2022-2025
|
3.
|
Tổ chức các lớp bồi dưỡng theo hình thức tập
trung, trực tuyến hoặc kết hợp giữa tập trung và trực tuyến về kiến thức, kỹ
năng an toàn thông tin của người dùng cho cán bộ, công chức, viên chức (lồng
ghép vào Kế hoạch đào tạo cán bộ, công chức, viên chức hàng năm)
|
Sở Nội vụ
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
2022-2025
|
4.
|
Lựa chọn cán bộ của các cơ quan, đơn vị đang được
giao nhiệm vụ quản lý, vận hành các hệ thống thông tin Chính quyền điện tử, hệ
thống thông tin của các cơ quan Đảng và Nhà nước để tổ chức đào tạo hoặc cử
đi đào tạo thành các chuyên gia an toàn thông tin.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã,
thành phố
|
2022-2025
|