ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 139/KH-UBND
|
Nam Định, ngày 27
tháng 12 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
CÔNG TÁC TƯ PHÁP NĂM 2020
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Phát huy vị trí, vai trò của Ngành
Tư pháp trong việc tham mưu cho cấp ủy, chính quyền các cấp trong công tác lãnh
đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ về công tác Tư pháp, góp phần
thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2020 của tỉnh.
2. Triển khai thực hiện công tác Tư
pháp đồng bộ, toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với tình hình thực tế
của địa phương; nâng cao hơn nữa chất lượng, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
về lĩnh vực Tư pháp, qua đó góp phần thực hiện cải cách tư pháp, cải cách hành
chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của
tỉnh.
3. Thực hiện nhiệm vụ công tác Tư
pháp gắn với nâng cao năng lực, chất lượng công tác của đội ngũ cán bộ, công chức
làm công tác Tư pháp, pháp chế trên địa bàn tỉnh.
II. NỘI DUNG
1. Công tác xây dựng, thẩm định,
kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật và công tác pháp chế
1.1. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 và Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
của Chính phủ; kịp thời hướng dẫn, tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong công
tác xây dựng pháp luật cho các Sở, ngành, địa phương.
1.2. Tập trung thực hiện tốt, kịp thời
nhiệm vụ xây dựng, thẩm định các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, trong đó
chú trọng đối với những quy định liên quan đến người dân, doanh nghiệp, nhằm cải
thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực, lợi thế cạnh tranh của
tỉnh, đảm bảo an sinh xã hội.
1.3. Tăng cường công tác rà soát, hệ
thống hóa văn bản quy phạm pháp luật, kịp thời phát hiện, sửa đổi, bổ sung các
văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh nhằm xây dựng hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật thống nhất, đồng bộ, khả thi, công khai, minh bạch, ổn định, dễ tiếp
cận, thực hiện.
1.4. Thực hiện tốt công tác tự kiểm
tra, kiểm tra theo thẩm quyền; phát hiện và xử lý ngay những quy định trái pháp
luật. Cập nhật thông tin văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh trên hệ thống Cơ sở
dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan,
tổ chức, công dân khai thác, sử dụng.
1.5. Tiếp tục đổi mới công tác hỗ trợ
pháp lý cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh. Tổ chức bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác pháp chế tại các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh.
2. Công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật; Hòa giải ở cơ sở; Xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật
2.1. Làm tốt vai trò cơ quan thường
trực của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật các cấp. Kịp thời tuyên
truyền, phổ biến các Luật, Pháp lệnh, mới được thông qua năm 2019 và năm 2020.
Tập trung tuyên truyền, phổ biến Bộ Luật Hình sự, Bộ Luật Dân sự, Luật Đất đai,
Luật Tiếp cận thông tin...; đảm bảo công tác phổ biến, giáo dục pháp luật gắn với
việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo quốc
phòng an ninh và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
2.2. Tiếp tục thực hiện hiệu quả
Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017 - 2021, Đề án “Tăng cường
ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật giai
đoạn 2019 - 2021” và các chương trình, kế hoạch khác về công tác phổ biến, giáo
dục pháp luật đang được triển khai tại tỉnh.
Rà soát, đánh giá tình hình thực hiện
các chương trình, đề án về phổ biến, giáo dục pháp luật đang triển khai, bảo đảm
thực hiện có trọng tâm, trọng điểm, bám sát mục tiêu, đối tượng, nhiệm vụ của từng
chương trình, đề án.
2.3. Tiếp tục triển khai thi hành Luật
Hòa giải ở cơ sở và các văn bản hướng dẫn thi hành. Thường xuyên rà soát, củng
cố, kiện toàn mạng lưới Tổ hòa giải và đội ngũ hòa giải viên gắn với bồi dưỡng
nâng cao năng lực, phát huy đầy đủ vai trò của công tác hòa giải ở cơ sở theo mục
tiêu của Đề án “Nâng cao năng lực của đội ngũ hòa giải viên cơ sở giai đoạn
2018 – 2022”.
2.4. Tiếp tục hướng dẫn, đôn đốc việc
xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật, gắn với triển khai
thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả tiêu chí tiếp cận pháp luật; chú trọng xây
dựng nhiệm vụ chuẩn tiếp cận pháp luật gắn với việc thực hiện xây dựng nông
thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu; công bố, niêm yết công khai danh
sách cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.
2.5. Tổ chức thực hiện thiết thực, hiệu
quả “Ngày pháp luật” năm 2020 ở các cơ quan, đơn vị, địa phương nhằm tạo sức lan
tỏa sâu rộng.
3. Công tác Trợ giúp pháp lý
3.1. Tiếp tục tổ chức thi hành hiệu
quả Luật Trợ giúp pháp lý và các văn bản hướng dẫn thi hành, Đề án đổi mới công
tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2015 - 2025 của tỉnh. Tập trung thực hiện tốt trợ
giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng, hoàn thành chỉ tiêu Trợ giúp viên tham
gia tố tụng; nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ trợ giúp pháp lý và năng lực
đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý. Tăng cường truyền thông về hoạt động
trợ giúp pháp lý; chú trọng đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý.
3.2. Thực hiện tốt các hoạt động trợ
giúp pháp lý cho các đối tượng thuộc diện được trợ giúp pháp lý, người khuyết tật,
người nhiễm HIV/AIDS có khó khăn về tài chính, cựu chiến binh, nông dân, phụ nữ
và các nhóm yếu thế khác.
4. Công tác quản lý xử lý vi phạm
hành chính, theo dõi thi hành pháp luật
4.1. Đẩy mạnh công tác quản lý xử lý
vi phạm hành chính; tổ chức triển khai thực hiện đạt hiệu quả các văn bản mới
ban hành trong lĩnh vực quản lý xử lý vi phạm hành chính. Kịp thời hướng dẫn,
đôn đốc và tháo gỡ vướng mắc trong công tác xử lý vi phạm hành chính.
4.2. Tiếp tục thực hiện tốt các nhiệm
vụ của Đề án “Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật
giai đoạn 2018 - 2022”. Tăng cường công tác theo dõi thi hành pháp luật, tập
trung vào lĩnh vực trọng tâm liên ngành về bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và bảo
vệ môi trường và các lĩnh vực thu hút nhiều sự quan tâm của dư luận, các lĩnh vực
được xác định trọng tâm chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
Chú trọng hướng dẫn, đôn đốc, tháo gỡ vướng mắc trong công tác theo dõi thi
hành pháp luật tại các Sở, ngành và các huyện, thành phố Nam Định.
4.3. Tiếp tục thực hiện cắt giảm Chi
phí tuân thủ pháp luật. Tổ chức phổ biến, quán triệt, tổ chức triển khai thi
hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP.
5. Công tác Hành chính Tư pháp
5.1. Tăng cường quản lý nhà nước
trong các lĩnh vực: Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, nuôi con nuôi, lý lịch tư
pháp, đăng ký giao dịch bảo đảm và bồi thường nhà nước.
5.2. Triển khai đồng bộ, hiệu quả Luật
Hộ tịch và các văn bản hướng dẫn thi hành. Tiếp tục tổ chức thực hiện, kết quả
tốt “Chương trình hành động quốc gia của Việt Nam về đăng ký và thống kê hộ tịch
giai đoạn 2017 - 2024” trên địa bàn tỉnh. Tổ chức thanh tra, kiểm tra đối với
công tác đăng ký và quản lý hộ tịch, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm những
sai sót, vi phạm, đảm bảo công tác hộ tịch của UBND các cấp trên địa bàn tỉnh
thực hiện đúng các quy định của pháp luật.
5.3. Thực hiện tốt công tác chứng thực.
Tiếp tục chỉ đạo các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh thực hiện nghiêm Chỉ thị
số 17/CT-TTg ngày 20/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ về một số biện pháp chấn chỉnh
tình trạng lạm dụng yêu cầu nộp bản sao có chứng thực đối với giấy tờ, văn bản
khi thực hiện thủ tục hành chính. Thanh tra, kiểm tra xử lý nghiêm những vi phạm
về công tác chứng thực tại UBND các cấp trên địa bàn tỉnh.
5.4. Thực hiện tốt Luật Nuôi con nuôi
và các văn bản hướng dẫn thi hành. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, nâng cao hiệu
quả quản lý nhà nước về nuôi con nuôi; đảm bảo chặt chẽ, chính xác trong việc
giải quyết hồ sơ nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài. Chỉ đạo thực hiện việc
tăng cường công tác nuôi con nuôi trong tình hình mới.
5.5. Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu
lý lịch tư pháp, đảm bảo thông tin lý lịch tư pháp được kiểm tra, phân loại, cập
nhật bổ sung và đưa vào lưu trữ kịp thời. Tiếp tục đẩy mạnh việc cấp Phiếu lý lịch
tư pháp qua dịch vụ bưu chính, đăng ký cấp Phiếu lý lịch tư pháp trực tuyến; ứng
dụng công nghệ thông tin trong công tác tra cứu, xác minh thông tin để cấp Phiếu
lý lịch tư pháp. Tổ chức tổng kết 10 năm thực hiện Luật Lý lịch tư pháp theo chỉ
đạo, hướng dẫn của Trung ương.
5.6. Triển khai thực hiện tốt Luật Quốc
tịch, Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trên địa bàn tỉnh. Tăng cường kiểm
tra công tác đăng ký giao dịch bảo đảm, kịp thời tiếp nhận, giải quyết phản
ánh, kiến nghị liên quan đến hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm, phục vụ tốt
nhu cầu của người dân, doanh nghiệp.
6. Công tác Bổ trợ Tư pháp
6.1. Tăng cường quản lý nhà nước và
nâng cao chất lượng các dịch vụ công trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp như công chứng,
đấu giá tài sản, giám định tư pháp... Thực hiện hiệu quả, đồng bộ các văn bản quy
phạm pháp luật, chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương về các lĩnh vực công tác bổ
trợ tư pháp.
6.2. Thực hiện nghiêm kỷ luật, kỷ
cương, ý thức chấp hành pháp luật và đạo đức hành nghề của đội ngũ luật sư,
công chứng viên... trong quá trình hành nghề. Thường xuyên hướng dẫn, kiểm tra,
thanh tra đối với các tổ chức hành nghề luật sư, tư vấn pháp luật, đấu giá tài
sản, công chứng và các tổ chức bổ trợ tư pháp khác, bảo đảm hoạt động của các tổ
chức này tuân thủ đúng các quy định của pháp luật.
6.3. Tổ chức tổng kết 5 năm thi hành
Luật Công chứng năm 2014 theo chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương. Tiếp tục thực
hiện Nghị định số 22/2017/NĐ- CP ngày 24/02/2017 của Chính phủ về hòa giải
thương mại. Tiếp tục chỉ đạo triển khai Đề án đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt
động giám định tư pháp.
7. Công tác thanh tra, kiểm tra,
tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng chống tham nhũng
7.1. Tăng cường thanh tra, kiểm tra,
kịp thời phát hiện, xử lý và phòng ngừa vi phạm trong các lĩnh vực quản lý của
Ngành Tư pháp; chú trọng công tác thanh tra đối với lĩnh vực hành chính tư pháp
và bổ trợ tư pháp. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc tuân thủ triệt để các kết
luận thanh tra, quyết định xử lý sau thanh tra.
7.2. Nâng cao hiệu quả công tác tiếp công
dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của người dân. Giải quyết
đúng quy định các vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền.
Tích cực tham mưu cho UBND tỉnh xem xét, xử lý các vụ việc phức tạp, khó khăn
trong việc áp dụng pháp luật.
7.3. Thực hiện hiệu quả Luật Phòng,
chống tham nhũng năm 2018.
8. Công tác tổ chức bộ máy, đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ
8.1. Củng cố và nâng cao vị trí, vai
trò, trách nhiệm của các cơ quan Tư pháp các cấp; Tiếp tục xây dựng đội ngũ cán
bộ Tư pháp trong sạch, vững mạnh theo hướng nâng cao đạo đức công vụ, chuyên
nghiệp, hiện đại; nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của các cấp, các ngành
trong việc thực hiện nhiệm vụ công tác Tư pháp. Chỉ đạo triển khai kiện toàn tổ
chức bộ máy, đội ngũ công chức, viên chức của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp sau khi
Thông tư thay thế Thông tư liên tịch số 23/2014/TTLT-BTP-BNV được ban hành,
theo hướng tăng cường chất lượng, tinh giản biên chế, hướng đến mục tiêu xây dựng
tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu quả.
8.2. Chỉ đạo tăng cường công tác đào
tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức Tư pháp các cấp về đạo đức công vụ, kỹ năng
giao tiếp, ứng xử với tổ chức, công dân, về chuyên môn nghiệp vụ trong các lĩnh
vực công tác Tư pháp nhằm đảm bảo năng lực, trình độ, phẩm chất đạo đức đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ theo chuẩn mực chung của ngành Tư pháp đã được ban hành tại
Quyết định số 2659/QĐ-BTP ngày 03/10/2012 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
9. Công tác cải cách hành chính, ứng
dụng công nghệ thông tin; báo cáo, thống kê tư pháp; thi đua, khen thưởng
9.1. Thực hiện nghiêm túc về trách
nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải
cách thủ tục hành chính. Thực hiện tốt việc rà soát, chuẩn hóa, đơn giản hóa thủ
tục hành chính, quy trình giải quyết thủ tục hành chính, quy trình giải quyết
công việc trong lĩnh vực tư pháp theo hướng “rõ người, rõ việc, rõ trách nhiệm,
rõ thời hạn giải quyết”, đảm bảo “một việc - một đầu mối xuyên suốt”.
9.2. Tập trung ứng dụng công nghệ
thông tin trong công tác chỉ đạo, điều hành. Duy trì hoạt động hiệu quả Trang
thông tin điện tử và các phần mềm chuyên ngành đang sử dụng. Tiếp tục rà soát,
triển khai cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 trong tiếp nhận,
giải quyết thủ tục hành chính.
9.3. Thực hiện nghiêm túc, đảm bảo
đúng tiến độ, chất lượng các báo cáo về công tác Tư pháp, thống kê tư pháp theo
quy định.
9.4. Tổ chức có hiệu quả, thiết thực
các phong trào thi đua do Bộ, ngành Tư pháp và UBND tỉnh phát động, nhất là
phong trào thi đua đặc biệt hướng tới kỷ niệm 75 năm Ngày truyền thống ngành Tư
pháp, Đại hội thi đua yêu nước ngành Tư pháp và Đại hội Thi đua yêu nước của tỉnh
lần thứ V.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các Sở, ban, ngành của tỉnh,
UBND các huyện và thành phố Nam Định
- Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ,
tình hình thực tế và các nhiệm vụ trong kế hoạch này, các đơn vị, địa phương
xây dựng kế hoạch công tác Tư pháp năm 2020 của đơn vị, địa phương mình để triển
khai tổ chức thực hiện có hiệu quả.
Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc tiến độ,
kết quả thực hiện theo nhiệm vụ kế hoạch công tác được giao.
- Quan tâm củng cố, kiện toàn đội ngũ
công chức Tư pháp cấp huyện, cấp xã, công chức làm công tác pháp chế tại các Sở,
ban, ngành, đảm bảo đủ số lượng, chất lượng, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác.
2. Sở Tư pháp
- Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện
kế hoạch trọng tâm công tác Tư pháp năm 2020 trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, kiểm
tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch.
- Tham mưu UBND tỉnh xây dựng kế hoạch
kiểm tra trong các lĩnh vực công tác Tư pháp; chủ động xây dựng và triển khai kế
hoạch thanh tra, kiểm tra của Sở Tư pháp theo thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ
được giao.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện kế hoạch này; hàng quý, 6 tháng và 01 năm tổng hợp báo cáo kết quả về UBND
tỉnh và Bộ Tư pháp theo quy định.
Trong quá trình triển khai thực hiện
có khó khăn, vướng mắc, các địa phương, đơn vị tổng hợp báo cáo UBND tỉnh (qua
Sở Tư pháp) để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp (để báo cáo);
- Các Sở, ban, ngành của tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Website của tỉnh, Sở Tư pháp và VPUBND tỉnh;
- Lưu: VP1, VP8.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Phùng Hoan
|