Kế hoạch 137/KH-UBND năm 2021 thực hiện quy định về định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn thành phố Cần Thơ
Số hiệu | 137/KH-UBND |
Ngày ban hành | 05/07/2021 |
Ngày có hiệu lực | 05/07/2021 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Thành phố Cần Thơ |
Người ký | Trần Việt Trường |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 137/KH-UBND |
Cần Thơ, ngày 05 tháng 7 năm 2021 |
KẾ HOẠCH
VỀ VIỆC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUY ĐỊNH VỀ ĐỊNH KỲ CHUYỂN ĐỔI VỊ TRÍ CÔNG TÁC ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
Thực hiện Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng; Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc, Ủy ban nhân dân (UBND) thành phố ban hành Kế hoạch về việc triển khai thực hiện quy định về định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn thành phố như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Thực hiện việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác là một trong những biện pháp nhằm phòng ngừa tham nhũng trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị có sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước; tạo môi trường cho công chức, viên chức, rèn luyện, phát huy và nâng cao năng lực công tác, tránh tình trạng trì trệ trong thực thi nhiệm vụ công vụ.
2. Việc chuyển đổi vị trí công tác phải bảo đảm khách quan, hợp lý, phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ, không làm ảnh hưởng đến hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị và không ảnh hưởng đến việc tăng thêm biên chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
3. Việc chuyển đổi vị trí công tác phải được thực hiện theo kế hoạch và được công khai trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
4. Không được lợi dụng việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác vì mục đích vụ lợi hoặc để trù dập công chức, viên chức.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Đối tượng, thời hạn chuyển đổi vị trí công tác
a) Đối tượng thực hiện chuyển đổi vị trí công tác:
- Công chức, viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đang công tác tại cơ quan hành chính nhà nước; UBND quận, huyện, xã, phường, thị trấn; các đơn vị sự nghiệp công lập của nhà nước từ thành phố đến quận, huyện; các tổ chức Hội có tính chất đặc thù; công chức, viên chức này làm việc tại các vị trí thuộc Danh mục vị trí công tác phải định kỳ chuyển đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 36 Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng (Nghị định số 59/2019/NĐ-CP của Chính phủ) và theo quy định của bộ, ngành (nếu có);
- Việc luân chuyển, điều động, bố trí phân công công tác cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, viên chức quản lý thực hiện theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
b) Thời hạn chuyển đổi vị trí công tác:
Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018.
2. Phương thức thực hiện chuyển đổi vị trí công tác: Thực hiện theo quy định tại Điều 37 Nghị định số 59/2019/NĐ-CP của Chính phủ.
3. Trường hợp chưa thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác: Thực hiện theo Điều 38 Nghị định số 59/2019/NĐ-CP của Chính phủ.
4. Trường hợp đặc biệt trong chuyển đổi vị trí công tác: Thực hiện theo Điều 39 Nghị định số 59/2019/NĐ-CP của Chính phủ.
5. Cách thức thực hiện chuyển đổi vị trí công tác
a) Chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức trong nội bộ cơ quan, tổ chức, đơn vị:
- Xây dựng kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác:
+ Định kỳ hàng năm, bộ phận tham mưu công tác tổ chức cán bộ của cơ quan, tổ chức, đơn vị tiến hành rà soát các vị trí công tác định kỳ chuyển đổi; lập danh sách, dự kiến phương án chuyển đổi (nêu rõ trường hợp thuộc đối tượng chuyển đổi, vị trí đang công tác, thời gian công tác tại vị trí đó, kết quả đánh giá hàng năm...), báo cáo cấp ủy, lãnh đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị để xây dựng kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác;
+ Kế hoạch phải nêu rõ mục đích, yêu cầu; trường hợp cụ thể phải chuyển đổi vị trí công tác; thời gian thực hiện chuyển đổi; quyền, nghĩa vụ của công chức, viên chức phải chuyển đổi; vị trí công tác dự kiến chuyển đổi và biện pháp thực hiện cụ thể đối với từng trường hợp.
- Tổ chức gặp gỡ với đối tượng chuyển đổi để trao đổi về việc dự kiến chuyển đổi;
- Tập thể cấp ủy, lãnh đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét, quyết định chuyển đổi và thông báo công khai cho đối tượng chuyển đổi 30 ngày trước khi ban hành văn bản chuyển đổi;
- Ban hành văn bản chuyển đổi.
b) Chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị:
Đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị chỉ có một vị trí trong danh mục định kỳ chuyển đổi mà vị trí này có yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ khác với các vị trí còn lại của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị lập danh sách, báo cáo người đứng đầu cơ quan cấp trên trực tiếp lập kế hoạch chuyển đổi chung.