UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1366/KH-UBND
|
Hải Dương, ngày
28 tháng 4 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỖI XÃ MỘT SẢN PHẨM TỈNH HẢI DƯƠNG
GIAI ĐOẠN 2023-2025
Thực hiện Quyết định số
919/QĐ-TTg ngày 01/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mỗi xã
một sản phẩm giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 148/QĐ-TTg ngày 24/02/2023 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí và quy trình đánh giá, phân hạng sản
phẩm Chương trình mỗi xã một sản phẩm. Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành
Kế hoạch thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm tỉnh Hải Dương giai đoạn
2023-2025, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU, MỤC TIÊU
1. Mục đích
- Xây dựng Chương trình mỗi xã
một sản phẩm giai đoạn 2023-2025 (Chương trình OCOP) trên địa bàn tỉnh làm cơ sở
để các địa phương xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình OCOP.
- Gia tăng số lượng, nâng cao
chất lượng, xây dựng thương hiệu sản phẩm OCOP của tỉnh, thực hiện tốt hoạt động
quảng bá, giới thiệu sản phẩm, mở rộng tiêu thụ và xuất khẩu.
- Phát huy những lợi thế, thế mạnh
của từng địa phương, tạo sự bứt phá trong phát triển kinh tế khu vực nông thôn,
tạo sự thống nhất trong nhận thức và hành động, sự năng động, sáng tạo, chủ động
tham gia trực tiếp của chủ thể sản xuất để thực hiện hiệu quả Chương trình
OCOP.
2. Yêu cầu
- Triển khai thực hiện Kế hoạch
phải bám sát vào định hướng, quan điểm, mục tiêu của Chương trình OCOP và tình
hình thực tế của địa phương.
- Các sở, ngành, UBND các cấp
xác định thực hiện Chương trình OCOP là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt trong
phát triển kinh tế khu vực nông thôn và xây dựng nông thôn mới; căn cứ, chức năng
của ngành, lĩnh vực quản lý tham mưu UBND tỉnh thực hiện hiệu quả Chương trình
OCOP tỉnh đạt mục tiêu đề ra; đảm bảo sự phối hợp có hiệu quả của các sở ngành,
địa phương trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch.
- UBND cấp huyện nghiên cứu bố
trí thêm nguồn lực của địa phương, lồng ghép các chương trình, dự án ưu tiên hỗ
trợ các tổ chức kinh tế tham gia Chương trình OCOP trên địa bàn; phát huy tính
chủ động, sáng tạo của các chủ thể sản xuất để nâng cao chất lượng, phát triển
đa dạng sản phẩm OCOP.
3. Mục tiêu
3.1. Mục tiêu chung:
Khơi dậy tiềm năng, lợi thế khu
vực nông thôn nhằm nâng cao thu nhập, đời sống cho người dân; góp phần tiếp tục
cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với phát triển tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề,
dịch vụ và du lịch nông thôn; thúc đẩy kinh tế nông thôn phát triển bền vững,
trên cơ sở tăng cường ứng dụng chuyển đổi số và kinh tế tuần hoàn, bảo tồn các
giá trị văn hóa, quản lý tài nguyên, bảo tồn đa dạng sinh học, cảnh quan và môi
trường nông thôn, góp phần xây dựng NTM đi vào chiều sâu, hiệu quả và bền vững.
3.2. Mục tiêu cụ thể:
- Đến năm 2025:
Phấn đấu ít nhất có thêm 150 sản
phẩm được công nhận đạt từ 3 sao trở lên, trong đó có ít nhất 03 sản phẩm đạt 5
sao; củng cố và nâng cấp khoảng 25% sản phẩm OCOP, ưu tiên phát triển sản phẩm
OCOP gắn với thương hiệu sản phẩm, phát triển dịch vụ du lịch nông thôn; 25%
các chủ thể OCOP xây dựng được chuỗi giá trị theo hướng kinh tế tuần hoàn, OCOP
xanh gắn với vùng nguyên liệu ổn định; 30% làng nghề truyền thống có sản phẩm
OCOP; Đẩy mạnh hoạt động quảng bá, giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm, có ít nhất
30% chủ thể OCOP tham gia vào các kênh bán hàng hiện đại (hệ thống siêu thị, cửa
hàng tiện lợi, cửa hàng OCOP, sàn giao dịch thương mại điện tử...) và định hướng
xuất khẩu; hỗ trợ 08 điểm quảng bá, giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm OCOP.
- Hằng năm:
Phấn đấu ít nhất 50 sản phẩm được
công nhận đạt từ 3 sao trở lên, trong đó có ít nhất 01 sản phẩm đạt 5 sao; củng
cố và nâng cấp khoảng 10% sản phẩm OCOP, ưu tiên phát triển sản phẩm OCOP gắn với
thương hiệu sản phẩm, phát triển dịch vụ du lịch nông thôn; 10% các chủ thể
OCOP xây dựng được chuỗi giá trị theo hướng kinh tế tuần hoàn, OCOP xanh gắn với
vùng nguyên liệu ổn định; 10% làng nghề truyền thống có sản phẩm OCOP; Đẩy mạnh
hoạt động quảng bá, giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm, có ít nhất 10% chủ thể
OCOP tham gia vào các kênh bán hàng hiện đại (hệ thống siêu thị, cửa hàng tiện
lợi, cửa hàng OCOP, sàn giao dịch thương mại điện tử...) và định hướng xuất khẩu;
hỗ trợ 03 điểm quảng bá, giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm OCOP.
- Ứng dụng khoa học công nghệ để
phát triển sản phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm, trong đó quan tâm hỗ trợ cải
tiến mẫu mã, bao bì, tem, nhãn mác, hướng tới hình thành các sản phẩm thương hiệu
cấp tỉnh, cấp quốc gia.
- Đẩy mạnh chuyển đổi số trong
quản lý điều hành, triển khai thực hiện Chương trình OCOP: Xây dựng hệ thống cơ
sở dữ liệu, phần mềm quản lý Chương trình; phần mềm đánh giá, phân hạng sản phẩm
OCOP.
II. NỘI DUNG
1. Công tác
tuyên truyền
- Đẩy mạnh tuyên truyền tầm
quan trọng và ý nghĩa của Chương trình OCOP, các nguyên tắc triển khai, nội
dung, cơ chế, chính sách Chương trình OCOP giai đoạn 2023-2025; đa dạng hóa các
hình thức truyền thông, qua các cổng thông tin điện tử (website), truyền thông
mạng xã hội, tạp chí, bản tin, chuyên đề, tài liệu (sổ tay, cẩm nang,…).
- Xây dựng mục, chuyên mục,
trang, chuyên trang để quảng bá, giới thiệu sản phẩm OCOP và truyền thông
Chương trình OCOP trên các phương tiện thông tin đại chúng...; Xây dựng, phát
hành tài liệu tuyên truyền Chương trình OCOP hoặc cẩm nang sản phẩm OCOP tỉnh Hải
Dương.
2. Nâng cao
năng lực, chất lượng nguồn nhân lực
2.1. Tập huấn nâng cao năng lực
cho đội ngũ cán bộ quản lý các cấp và chủ thể tham gia Chương trình OCOP
Hằng năm tổ chức các lớp tập huấn
về nội dung liên quan đến Chương trình OCOP đã được Trung ương phê duyệt cho đội
ngũ cán bộ quản lý các cấp để nâng cao năng lực quản lý về Chương trình OCOP và
cho các chủ thể thực hiện Chương trình OCOP nhằm mở rộng kiến thức cho chủ thể
về năng lực cộng đồng và tinh thần hợp tác, đổi mới hình thức tổ chức sản xuất,
kỹ năng quản trị, đổi mới, sáng tạo, quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm, kỹ
năng về thiết kế bao bì, ghi nhãn và mẫu mã sản phẩm, sở hữu trí tuệ, truy xuất
nguồn gốc, nghiên cứu thị trường, kết nối - tiêu thụ.
2.2. Đào tạo nghề cho lao động
thuộc các tổ chức tham gia sản xuất sản phẩm OCOP
Tổ chức đào tạo nghề cho người
lao động lồng ghép với hoạt động đào tạo đang thực hiện trên địa bàn.
2.3. Trao đổi, học tập kinh
nghiệm Chương trình OCOP
Tổ chức đi trao đổi, học tập
kinh nghiệm thực tế tại một số tỉnh, thành phố đã triển khai, thực hiện có hiệu
quả Chương trình.
2.4. Đẩy mạnh phong trào phụ nữ,
thanh niên khởi nghiệp, hợp tác xã khởi nghiệp gắn với phát triển sản phẩm OCOP
3. Triển
khai thực hiện Chu trình OCOP
3.1. Đăng ký sản phẩm, lựa chọn
sản phẩm của các chủ thể tham gia Chương trình OCOP
- Các sản phẩm tham gia đánh
giá, phân hạng lần đầu: Căn cứ theo mức độ hoàn thiện của sản phẩm để tư vấn, hỗ
trợ nâng cấp, cải tiến phù hợp với Chu trình OCOP, Bộ tiêu chí và quy trình
đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP và điều kiện thực tế của chủ thể.
- Các sản phẩm OCOP đề nghị
nâng hạng sao: Tiếp tục củng cố, nâng cao chất lượng sản phẩm, hoàn thiện hồ sơ
đề nghị đánh giá nâng hạng sao OCOP.
- Các sản phẩm đánh giá lại: Củng
cố chất lượng sản phẩm và hoàn thiện hồ sơ tham gia đánh giá lại.
3.2. Phát triển, chuẩn hóa và
nâng cấp sản phẩm OCOP
a) Phát triển sản phẩm gắn với
xây dựng, phát triển vùng nguyên liệu: Phát triển các sản phẩm trồng trọt theo
tiêu chuẩn hữu cơ, VietGap, GlobalGap, các sản phẩm chăn nuôi theo tiêu chuẩn
VietGap và An toàn dịch bệnh động vật và sản phẩm thủy sản theo tiêu chuẩn
VietGap. Thực hiện theo Đề án “Phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập
trung ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ giai đoạn 2021-2025, định hướng
đến năm 2030”.
b) Phát triển theo 06 nhóm sản
phẩm gắn với giá trị văn hóa địa phương, lợi thế của địa phương (sản phẩm chủ lực,
sản phẩm làng nghề...) và dịch vụ du lịch cộng đồng.
c) Chuẩn hóa và nâng cấp sản phẩm
OCOP:
- Hằng năm hỗ trợ phát triển và
chuẩn hóa sản phẩm tham gia Chương trình OCOP: Hỗ trợ tư vấn phát triển sản phẩm;
xây dựng hồ sơ sản phẩm; thiết kế bao bì; phân tích chất lượng sản phẩm; mã số,
mã vạch, tem truy xuất, bảo hộ nhãn hiệu....
- Hỗ trợ nâng cấp và hoàn thiện
sản phẩm đã được đánh giá, phân hạng (đạt 3 sao trở lên) gắn với nhu cầu thị
trường trong nước và xuất khẩu.
- Hỗ trợ chứng nhận chất lượng,
truy suất nguồn gốc sản phẩm; tạo mã QR Code để in tem, bao bì nhãn mác sản phẩm.
d) Khoa học công nghệ, bảo hộ
quyền sở hữu trí tuệ:
- Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
cho sản phẩm OCOP gồm: Hằng năm, Hỗ trợ xây dựng và đăng ký nhãn hiệu; thiết kế
mẫu mã sản phẩm, bao bì đóng gói, in tem, bao bì.
- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học
công nghệ, đổi mới, hoàn thiện công nghệ quy mô nhỏ và vừa: Hỗ trợ dự án mua
nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất phục vụ công nghệ chế
biến nông sản, sản xuất sản phẩm ngành nghề nông thôn, nâng hạng sản phẩm OCOP.
3.3. Công tác đánh giá, phân hạng
sản phẩm OCOP thường niên a) Công tác đánh giá và phân hạng sản phẩm OCOP:
- Cấp tỉnh: Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tiếp nhận tờ trình và hồ sơ sản phẩm đạt từ 70 điểm trở
lên của UBND cấp huyện để xem xét trình Hội đồng đánh giá, phân hạng sản phẩm
OCOP cấp tỉnh tổ chức Hội nghị đánh giá, phân hạng sản phẩm vào 02 đợt (đợt 01
dự kiến vào tháng 5, đợt 2 vào dự kiến vào tháng 11 hằng năm).
- Cấp huyện: Hội đồng đánh giá,
phân hạng cấp huyện tổ chức Hội nghị đánh giá, phân hạng sản phẩm tham gia
Chương trình OCOP.
Cấp xã: UBND cấp xã tổ chức
đánh giá một số nội dung về nguồn gốc sản phẩm, nguyên liệu địa phương; sử dụng
lao động địa phương; nguồn gốc ý tưởng sản phẩm; bản sắc, trí tuệ địa phương.
b) Thưởng cho sản phẩm đạt sao
Hỗ trợ kinh phí thưởng cho các
sản phẩm đạt từ 3 sao trở lên nhằm khuyến khích, động viên các chủ thể tham gia
Chương trình OCOP, tạo phong trào sâu, rộng về Chương trình OCOP.
3.4. Quảng bá, giới thiệu, liên
kết và tiêu thụ sản phẩm OCOP
a) Quảng bá, giới thiệu sản phẩm
OCOP
- Tổ chức các diễn đàn, tuần
văn hóa du lịch, triển lãm thường niên nhằm quảng bá, giới thiệu sản phẩm OCOP
gắn với văn hóa cấp quốc gia, cấp vùng và địa phương.
- Tổ chức, hỗ trợ, thành lập
các đoàn cho các chủ thể OCOP đi khảo sát, nghiên cứu thị trường tại các tỉnh
trên toàn quốc.
- Xây dựng kênh giới thiệu và
bán sản phẩm OCOP gắn với sản phẩm quà tặng.
- Tổ chức Hội nghị giao thương,
xúc tiến thương mại, kết nối tiêu thụ sản phẩm, Lễ hội các sản phẩm OCOP và
nông sản tỉnh Hải Dương.
- Tham gia hội chợ, triển lãm
trong và ngoài tỉnh để giới thiệu, ký kết, hợp tác giao thương và tiêu thụ sản
phẩm.
- Hằng năm hỗ trợ nâng cấp, mở
cửa hàng, điểm bán hàng OCOP trên địa bàn tỉnh.
- Hằng năm hỗ trợ các chủ thể
OCOP tham gia các triển lãm công nghệ số và các sàn thương mại điện tử.
- Ưu tiên sử dụng sản phẩm OCOP
để trưng bày, thiết kế các gói combo quà tặng, quà lưu niệm sản phẩm OCOP trong
các Hội nghị, Lễ hội, sự kiện của địa phương theo quy định.
- Trong giai đoạn thực hiện
Chương trình: hỗ trợ tổ chức sự kiện “Ngày hội Livestream sản phẩm OCOP Hải
Dương” để xây dựng thương hiệu, tiếp thị, kích cầu thương mại.
b) Liên kết và tiêu thụ sản phẩm
OCOP
Tiếp tục thực hiện hỗ trợ 06 Kế
hoạch liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm OCOP đã được phê duyệt
4. Công tác
kiểm tra, giám sát, quản lý Chương trình OCOP
- Xây dựng quy chế quản lý sản
phẩm OCOP; đẩy mạnh hoạt động kiểm tra, giám sát việc áp dụng chính sách, quy định
về đánh giá, phân hạng sản phẩm ở các địa phương, duy trì điều kiện sản xuất của
các chủ thể và chất lượng sản phẩm OCOP.
- Ứng dụng chuyển đổi số trong
quản lý điều hành, triển khai thực hiện Chương trình OCOP: Hỗ trợ kinh phí xây
dựng hệ thống cơ sở dữ liệu, phần mềm quản lý Chương trình; phần mềm đánh giá,
phân hạng sản phẩm OCOP.
5. Tăng cường
chuyển đổi số
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin và chuyển đổi số trong truyền thông; xây dựng hồ sơ và quản lý dữ liệu
sản phẩm OCOP, số hóa quá trình tiếp nhận hồ sơ, chấm điểm, phân hạng sản phẩm;
số hóa sản phẩm và xây dựng hệ thống truy xuất nguồn gốc theo chuỗi giá trị sản
phẩm OCOP; hướng tới hình thành hệ thống cơ sở dữ liệu cấp tỉnh về Chương trình
OCOP.
- Thúc đẩy phát triển thương mại
điện tử cho sản phẩm OCOP thông qua các sàn thương mại điện tử, các kênh bán
hàng trực tuyến (online), bán hàng tương tác trực tiếp (livestream), đặc biệt
cho các sản phẩm có quy mô nhỏ, sản phẩm đặc sản vùng miền, địa phương.
6. Nguồn
kinh phí thực hiện
Kinh phí hô trơ th ực hiện
chương trình OCOP giai đoạn 2023-2025 được bố trí từ nguồn ngân sách tỉnh, ngân
sách huyện, ngân sách xã và các nguồn huy động hợp pháp khác.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
- Là cơ quan Thường trực Chương
trình, điều phối, xây dựng và tổ chức triển khai, thực hiện Kế hoạch OCOP hàng
năm và giai đoạn. Chủ trì xây dựng dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch giai đoạn
2023 -2025 và hàng năm trình duyệt theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan và UBND cấp huyện tổ chức triển khai, thực hiện các nội dung Kế
hoạch.
- Tham mưu cho Hội đồng đánh
giá, phân hạng sản phẩm OCOP cấp tỉnh tổ chức đánh giá, phân hạng các sản phẩm
đạt từ 70 điểm trở lên do UBND cấp huyện đề xuất.
- Thường xuyên kiểm tra, đánh
giá tình hình thực hiện, tổng hợp báo cáo đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch
hàng năm và giai đoạn báo cáo UBND tỉnh và các Bộ, ngành Trung ương theo quy định.
2. Sở Tài chính
- Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thị xã,
thành phố tham mưu UBND tỉnh cân đối, bố trí kinh phí sự nghiệp để thực hiện
các nội dung, nhiệm vụ của Kế hoạch OCOP đảm bảo quy định hiện hành.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị liên quan thẩm định dự toán, trình UBND tỉnh cấp kinh phí thực hiện Kế hoạch.
- Hướng dẫn quản lý, sử dụng,
thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước; hướng dẫn thực hiện cơ
chế chính sách liên quan đến huy động các nguồn lực trong triển khai thực hiện
Kế hoạch OCOP.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tham mưu việc lồng ghép các nội
dung của Kế hoạch vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng năm và
5 năm; phối hợp với Sở Tài Chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham
mưu cân đối kế hoạch nguồn vốn ngân sách tỉnh hỗ trợ thực hiện chương trình
OCOP.
4. Sở Công thương
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan thực hiện có hiệu quả các hoạt động xúc tiến thương mại, tổ chức
các hoạt động quảng bá, giới thiệu sản phẩm như: hội chợ, hội thi...; tăng cường
công tác thông tin, giới thiệu, quảng bá sản phẩm OCOP; kết nối thị trường
trong nước và xuất khẩu sản phẩm OCOP; lồng ghép các hoạt động của ngành gắn với
Kế hoạch OCOP.
- Chủ trì phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành có liên quan xây dựng Phương án
phát triển Trung tâm, cửa hàng, điểm bán, giới thiệu sản phẩm OCOP gắn với sản
phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu, sản phẩm hàng hóa của tỉnh.
- Hằng năm, phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở ngành liên quan tham gia đánh giá,
phân hạng sản phẩm OCOP.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành liên quan hướng dẫn, hỗ trợ các
chủ thể tham gia Chương trình OCOP về: sở hữu trí tuệ; tiêu chuẩn, đo lường, chất
lượng; ghi nhãn hàng hóa, đăng ký mã số, mã vạch, truy xuất nguồn gốc sản phẩm;
ứng dụng khoa học, công nghệ trong phát triển sản xuất sản phẩm tham gia Chương
trình OCOP.
- Hàng năm, phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở ngành liên quan tham gia đánh giá,
phân hạng sản phẩm OCOP.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Phối hợp với các địa phương
hướng dẫn các chủ thể tham gia Chương trình OCOP thực hiện các quy định về bảo
vệ môi trường trong sản xuất, kinh doanh.
- Hàng năm, phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở ngành liên quan tham gia đánh giá,
phân hạng sản phẩm OCOP.
7. Sở Y tế
- Chủ trì lồng ghép các hoạt động
của ngành với việc thực hiện phát triển sản phẩm OCOP.
- Hàng năm, phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở ngành liên quan tham gia đánh giá,
phân hạng sản phẩm OCOP.
8. Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan triển khai thực hiện các
dự án thành phần cấp tỉnh gắn với hoạt động du lịch.
- Nghiên cứu phát triển các sản
phẩm dịch vụ du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái; xây dựng, kết nối các điểm
du lịch nông nghiệp, du lịch cộng đồng gắn với quảng bá các sản phẩm OCOP.
- Hàng năm, phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở ngành liên quan tham gia đánh giá,
phân hạng sản phẩm OCOP.
9. Sở Thông tin và Truyền
thông
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, các địa phương thực hiện số hóa dữ liệu chương trình
OCOP, vận hành hệ thống dữ liệu Chương trình OCOP của tỉnh.
10. Báo Hải Dương, Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan xây dựng mục, chuyên mục, trang, chuyên trang, chuyên đề về Chương
trình OCOP. Thường xuyên đăng tải các tin, bài về triển khai Chương trình OCOP,
các gương tập thể, cá nhân điển hình trong thực hiện Chương trình OCOP.
11. UBND các huyện, thị xã,
thành phố
- Xây dựng Kế hoạch thực hiện
Chương trình OCOP trên địa bàn; Nghiên cứu bố trí nguồn ngân sách địa phương và
huy động các nguồn vốn khác để thực hiện hiệu quả Chương trình OCOP trên địa
bàn.
- Chỉ đạo, hướng dẫn UBND cấp
xã xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình OCOP.
- Tổ chức Hội nghị đánh giá,
phân hạng sản phẩm OCOP trên địa bàn theo quy định.
- Thực hiện thường xuyên công
tác kiểm tra, quản lý sản phẩm OCOP; tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả
thực hiện Chương trình OCOP trên địa bàn; thực hiện nghiêm chế độ thông tin,
báo cáo định kỳ, đột xuất về cơ quan thường trực Chương trình OCOP tỉnh.
12. Các đơn vị khác có liên
quan
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ
được giao, các cơ quan, đơn vị có liên quan phối hợp thực hiện các nội dung Kế
hoạch thực hiện Chương trình OCOP giai đoạn 2023-2025; hướng dẫn, hỗ trợ cơ sở
triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ Chương trình OCOP theo chức năng
nhiệm vụ của đơn vị; kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển
khai thực hiện.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện
Chương trình OCOP giai đoạn 2023-2025, yêu cầu các sở, ngành, UBND cấp huyện
triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc kịp
thời báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và PTNT) để xem xét giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ NN và PTNT;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu VT, KTN, Ô Chính.
|
T.M ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Quân
|