Kế hoạch 1324/KH-UBND năm 2016 kế hoạch phát triển kinh tế tập thể năm 2017 do tỉnh Quảng Bình ban hành

Số hiệu 1324/KH-UBND
Ngày ban hành 22/08/2016
Ngày có hiệu lực 22/08/2016
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Bình
Người ký Lê Minh Ngân
Lĩnh vực Doanh nghiệp

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1324/KH-UBND

Quảng Bình, ngày 22 tháng 8 năm 2016

 

KẾ HOẠCH

PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2017

Phần thứ nhất

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2016

I. ĐÁNH GIÁ CHUNG

1. Về số lượng, doanh thu và thu nhập của hợp tác xã, tổ hợp tác

1.1. Về hợp tác xã ( HTX)

- Hiện nay, trên địa bàn toàn tỉnh có 259 HTX đang hoạt động với 4.050 lao động trực tiếp và số vốn là 2.536.439 triệu đồng. Ước đến cuối năm 2016, có 16 HTX thành lập mới và 14 HTX giải thể do quá trình rà soát, tổ chức lại HTX theo Luật HTX 2012. Vì vậy, tổng số HTX trên địa bàn năm 2016 dự kiến là 254 HTX, tăng 2 HTX so với năm 2015, cụ thể:

+ Nông, lâm, ngư nghiệp, thủy sản: 130 HTX;

+ Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp: 49 HTX;

+ Xây dựng: 23 HTX;

+ Quỹ tín dụng nhân dân (TDND): 23 Quỹ;

+ Giao thông vận tải: 12 HTX;

+ Thương mại: 09 HTX;

+ Loại hình khác: 08 HTX.

- Doanh thu bình quân của một HTX ước thực hiện năm 2016 là 1.500 triệu đồng/năm; tăng 25% so với kế hoạch 2016.

- Lợi nhuận bình quân của HTX ước thực hiện năm 2016 là 110 triệu đồng/năm; tăng 10% so với kế hoạch 2016.

1.2. Về tổ hợp tác ( THT)

Dự kiến đến hết năm 2016, toàn tỉnh có khoảng 1.660 THT với 28.500 thành viên, trong đó có 645 tổ hợp tác được thành lập có chứng thực của UBND cấp xã, phường, tăng 430 THT so với cuối năm 2015. Hoạt động của các THT có chứng thực UBND cấp xã cơ bản phù hợp với quy định của Nghị định số 151/2007/NĐ-CP của Chính phủ, phù hợp với điều kiện, tình hình phát triển kinh tế của địa phương, đáp ứng các yêu cầu về nguyên tắc tự nguyện, cùng có lợi. Các THT giúp nhau vay vốn, đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật đến với người nông dân để áp dụng vào sản xuất kinh doanh, tận dụng các nguồn lực đất đai, nguyên liệu, vốn, lao động hiện có tại địa phương, tạo tiền đề cho cách làm ăn mới, tạo việc làm, tăng thu nhập và nâng cao đời sống cho các hộ nông dân góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội, ổn định chính trị cơ sở.

Doanh thu bình quân của một THT ước đến cuối năm 2016 đạt 950 triệu đồng/năm; lợi nhuận bình quân của một THT 70 triệu đồng/ năm.

2. Về thành viên, lao động của hợp tác xã, tổ hợp tác

Cùng với việc thành lập mới HTX và THT, số lượng xã viên HTX và thành viên THT không ngừng tăng lên qua các năm. Các HTX, THT không ngừng mở rộng sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, thu hút lao động; tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động.

- Tổng số thành viên HTX toàn tỉnh ước đến cuối năm 2016: 121.027 thành viên; tổng số lao động thường xuyên trong HTX ước đến cuối năm 2016 có 4.177 lao động.

- Tổng số thành viên THT ước đến cuối năm 2016: 28.500 thành viên.

3. Về trình độ cán bộ quản lý hợp tác xã, tổ hợp tác

Công tác đào tạo, bồi dưỡng đóng góp quan trọng vào nâng cao trình độ, nhận thức, năng lực thực hiện nhiệm vụ được giao cho cán bộ quản lý, nghiệp vụ chuyên môn và một số bộ phận xã viên có nghề, có việc làm ổn định, tăng thu nhập, nâng cao đời sống.

Tổng số cán bộ quản lý HTX dự kiến cuối năm 2016 là 792 người, trong đó số cán bộ quản lý HTX đã qua đào tạo đạt trình độ sơ cấp, trung cấp là 457 cán bộ chiếm 57,7 %; số cán bộ quản lý HTX đã qua đào tạo đạt trình độ cao đẳng, đại học trở lên 166 cán bộ, chiếm hơn 20%.

Bộ máy quản lý HTX được sắp xếp gọn, nhẹ phù hợp với quy mô và hoạt động của từng HTX. Chức năng, nhiệm vụ hoạt động của Ban Quản trị, Ban Kiểm soát, các bộ phận chuyên môn nghiệp vụ được xác định rõ ràng hơn.

[...]