Kế hoạch 1324/KH-UBND năm 2016 kế hoạch phát triển kinh tế tập thể năm 2017 do tỉnh Quảng Bình ban hành
Số hiệu | 1324/KH-UBND |
Ngày ban hành | 22/08/2016 |
Ngày có hiệu lực | 22/08/2016 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Bình |
Người ký | Lê Minh Ngân |
Lĩnh vực | Doanh nghiệp |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1324/KH-UBND |
Quảng Bình, ngày 22 tháng 8 năm 2016 |
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2017
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2016
1. Về số lượng, doanh thu và thu nhập của hợp tác xã, tổ hợp tác
1.1. Về hợp tác xã ( HTX)
- Hiện nay, trên địa bàn toàn tỉnh có 259 HTX đang hoạt động với 4.050 lao động trực tiếp và số vốn là 2.536.439 triệu đồng. Ước đến cuối năm 2016, có 16 HTX thành lập mới và 14 HTX giải thể do quá trình rà soát, tổ chức lại HTX theo Luật HTX 2012. Vì vậy, tổng số HTX trên địa bàn năm 2016 dự kiến là 254 HTX, tăng 2 HTX so với năm 2015, cụ thể:
+ Nông, lâm, ngư nghiệp, thủy sản: 130 HTX;
+ Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp: 49 HTX;
+ Xây dựng: 23 HTX;
+ Quỹ tín dụng nhân dân (TDND): 23 Quỹ;
+ Giao thông vận tải: 12 HTX;
+ Thương mại: 09 HTX;
+ Loại hình khác: 08 HTX.
- Doanh thu bình quân của một HTX ước thực hiện năm 2016 là 1.500 triệu đồng/năm; tăng 25% so với kế hoạch 2016.
- Lợi nhuận bình quân của HTX ước thực hiện năm 2016 là 110 triệu đồng/năm; tăng 10% so với kế hoạch 2016.
1.2. Về tổ hợp tác ( THT)
Dự kiến đến hết năm 2016, toàn tỉnh có khoảng 1.660 THT với 28.500 thành viên, trong đó có 645 tổ hợp tác được thành lập có chứng thực của UBND cấp xã, phường, tăng 430 THT so với cuối năm 2015. Hoạt động của các THT có chứng thực UBND cấp xã cơ bản phù hợp với quy định của Nghị định số 151/2007/NĐ-CP của Chính phủ, phù hợp với điều kiện, tình hình phát triển kinh tế của địa phương, đáp ứng các yêu cầu về nguyên tắc tự nguyện, cùng có lợi. Các THT giúp nhau vay vốn, đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật đến với người nông dân để áp dụng vào sản xuất kinh doanh, tận dụng các nguồn lực đất đai, nguyên liệu, vốn, lao động hiện có tại địa phương, tạo tiền đề cho cách làm ăn mới, tạo việc làm, tăng thu nhập và nâng cao đời sống cho các hộ nông dân góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội, ổn định chính trị cơ sở.
Doanh thu bình quân của một THT ước đến cuối năm 2016 đạt 950 triệu đồng/năm; lợi nhuận bình quân của một THT 70 triệu đồng/ năm.
2. Về thành viên, lao động của hợp tác xã, tổ hợp tác
Cùng với việc thành lập mới HTX và THT, số lượng xã viên HTX và thành viên THT không ngừng tăng lên qua các năm. Các HTX, THT không ngừng mở rộng sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, thu hút lao động; tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động.
- Tổng số thành viên HTX toàn tỉnh ước đến cuối năm 2016: 121.027 thành viên; tổng số lao động thường xuyên trong HTX ước đến cuối năm 2016 có 4.177 lao động.
- Tổng số thành viên THT ước đến cuối năm 2016: 28.500 thành viên.
3. Về trình độ cán bộ quản lý hợp tác xã, tổ hợp tác
Công tác đào tạo, bồi dưỡng đóng góp quan trọng vào nâng cao trình độ, nhận thức, năng lực thực hiện nhiệm vụ được giao cho cán bộ quản lý, nghiệp vụ chuyên môn và một số bộ phận xã viên có nghề, có việc làm ổn định, tăng thu nhập, nâng cao đời sống.
Tổng số cán bộ quản lý HTX dự kiến cuối năm 2016 là 792 người, trong đó số cán bộ quản lý HTX đã qua đào tạo đạt trình độ sơ cấp, trung cấp là 457 cán bộ chiếm 57,7 %; số cán bộ quản lý HTX đã qua đào tạo đạt trình độ cao đẳng, đại học trở lên 166 cán bộ, chiếm hơn 20%.
Bộ máy quản lý HTX được sắp xếp gọn, nhẹ phù hợp với quy mô và hoạt động của từng HTX. Chức năng, nhiệm vụ hoạt động của Ban Quản trị, Ban Kiểm soát, các bộ phận chuyên môn nghiệp vụ được xác định rõ ràng hơn.
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1324/KH-UBND |
Quảng Bình, ngày 22 tháng 8 năm 2016 |
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2017
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2016
1. Về số lượng, doanh thu và thu nhập của hợp tác xã, tổ hợp tác
1.1. Về hợp tác xã ( HTX)
- Hiện nay, trên địa bàn toàn tỉnh có 259 HTX đang hoạt động với 4.050 lao động trực tiếp và số vốn là 2.536.439 triệu đồng. Ước đến cuối năm 2016, có 16 HTX thành lập mới và 14 HTX giải thể do quá trình rà soát, tổ chức lại HTX theo Luật HTX 2012. Vì vậy, tổng số HTX trên địa bàn năm 2016 dự kiến là 254 HTX, tăng 2 HTX so với năm 2015, cụ thể:
+ Nông, lâm, ngư nghiệp, thủy sản: 130 HTX;
+ Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp: 49 HTX;
+ Xây dựng: 23 HTX;
+ Quỹ tín dụng nhân dân (TDND): 23 Quỹ;
+ Giao thông vận tải: 12 HTX;
+ Thương mại: 09 HTX;
+ Loại hình khác: 08 HTX.
- Doanh thu bình quân của một HTX ước thực hiện năm 2016 là 1.500 triệu đồng/năm; tăng 25% so với kế hoạch 2016.
- Lợi nhuận bình quân của HTX ước thực hiện năm 2016 là 110 triệu đồng/năm; tăng 10% so với kế hoạch 2016.
1.2. Về tổ hợp tác ( THT)
Dự kiến đến hết năm 2016, toàn tỉnh có khoảng 1.660 THT với 28.500 thành viên, trong đó có 645 tổ hợp tác được thành lập có chứng thực của UBND cấp xã, phường, tăng 430 THT so với cuối năm 2015. Hoạt động của các THT có chứng thực UBND cấp xã cơ bản phù hợp với quy định của Nghị định số 151/2007/NĐ-CP của Chính phủ, phù hợp với điều kiện, tình hình phát triển kinh tế của địa phương, đáp ứng các yêu cầu về nguyên tắc tự nguyện, cùng có lợi. Các THT giúp nhau vay vốn, đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật đến với người nông dân để áp dụng vào sản xuất kinh doanh, tận dụng các nguồn lực đất đai, nguyên liệu, vốn, lao động hiện có tại địa phương, tạo tiền đề cho cách làm ăn mới, tạo việc làm, tăng thu nhập và nâng cao đời sống cho các hộ nông dân góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội, ổn định chính trị cơ sở.
Doanh thu bình quân của một THT ước đến cuối năm 2016 đạt 950 triệu đồng/năm; lợi nhuận bình quân của một THT 70 triệu đồng/ năm.
2. Về thành viên, lao động của hợp tác xã, tổ hợp tác
Cùng với việc thành lập mới HTX và THT, số lượng xã viên HTX và thành viên THT không ngừng tăng lên qua các năm. Các HTX, THT không ngừng mở rộng sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, thu hút lao động; tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động.
- Tổng số thành viên HTX toàn tỉnh ước đến cuối năm 2016: 121.027 thành viên; tổng số lao động thường xuyên trong HTX ước đến cuối năm 2016 có 4.177 lao động.
- Tổng số thành viên THT ước đến cuối năm 2016: 28.500 thành viên.
3. Về trình độ cán bộ quản lý hợp tác xã, tổ hợp tác
Công tác đào tạo, bồi dưỡng đóng góp quan trọng vào nâng cao trình độ, nhận thức, năng lực thực hiện nhiệm vụ được giao cho cán bộ quản lý, nghiệp vụ chuyên môn và một số bộ phận xã viên có nghề, có việc làm ổn định, tăng thu nhập, nâng cao đời sống.
Tổng số cán bộ quản lý HTX dự kiến cuối năm 2016 là 792 người, trong đó số cán bộ quản lý HTX đã qua đào tạo đạt trình độ sơ cấp, trung cấp là 457 cán bộ chiếm 57,7 %; số cán bộ quản lý HTX đã qua đào tạo đạt trình độ cao đẳng, đại học trở lên 166 cán bộ, chiếm hơn 20%.
Bộ máy quản lý HTX được sắp xếp gọn, nhẹ phù hợp với quy mô và hoạt động của từng HTX. Chức năng, nhiệm vụ hoạt động của Ban Quản trị, Ban Kiểm soát, các bộ phận chuyên môn nghiệp vụ được xác định rõ ràng hơn.
1. Lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp, thủy sản
Dự kiến cuối năm 2016, số lượng HTX trên lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp, thủy sản có 130 HTX (125 HTX nông, lâm nghiệp và 5 HTX thủy sản) hoạt động. Tổng số xã viên 71.757 xã viên, bình quân 535 xã viên/HTX; lao động làm việc thường xuyên trong HTX là 1.962 người, bình quân 15 lao động/HTX. Nguồn vốn hoạt động 339.365 triệu đồng, bình quân 2.532 triệu đồng/HTX.
Các HTX dịch vụ nông, lâm nghiệp đã dần thể hiện được vai trò hỗ trợ, dịch vụ, kỹ thuật cho kinh tế hộ, kinh tế trang trại phát triển. Các HTX đã hướng dẫn sản xuất vụ Đông Xuân đúng lịch thời vụ, tích cực triển khai phòng chống sâu bệnh và chuột hại lúa, hạn chế thấp nhất thiệt hại xảy ra. Các HTX nông nghiệp đang tích cực khẩn trương thu hoạch lúa và các cây trồng Đông Xuân nhanh gọn theo phương châm thu hoạch xong đến đâu làm đất gieo trồng vụ Hè Thu đến đó, nhất là các cây trồng chuyển đổi trên lúa để tranh thủ độ ẩm trong đất. Dự ước năng suất lúa vụ Đông Xuân đạt từ 59 - 60 tạ/ha, tương đương với năm 2015. Trong các địa phương, các HTX ở huyện Lệ Thủy có năng suất lúa cao nhất, ước đạt 66,3 tạ/ha, tiếp theo là huyện Quảng Ninh khoảng 59,7 tạ/ha, huyện Bố Trạch khoảng 56,2 tạ/ha. Bên cạnh đó, các HTX tích cực thực hiện gieo cấy đảm bảo diện tích theo kế hoạch của tỉnh, giảm diện tích lúa tái sinh đến mức thấp nhất đồng thời cơ cấu giống phù hợp với từng chân đất, ưu tiên tăng diện tích lúa chất lượng cao, ngắn ngày, cực ngắn như HT1, PC6, SV181, P6 đột biến.
Với sự quan tâm về cơ chế, chính sách hỗ trợ của nhà nước, các tổ chức tuyên truyền, vận động ngư dân đầu tư đóng mới tàu đánh cá xa bờ có công suất lớn, tàu vỏ thép để đánh bắt ở những vùng biển xa. Các HTX nuôi trồng thủy sản được áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật khá đồng bộ và phạm vi được mở rộng, hình thức nuôi trồng đa dạng, sản phẩm nuôi trồng phong phú.
Hoạt động của các THT nông lâm nghiệp đã góp phần tích cực vào phát triển kinh xã hội, hỗ trợ nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các hộ gia đình, giúp nhau về vốn, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh, tận dụng các nguồn lực sẵn có như đất đai, nguyên liệu, vốn, lao động tại địa phương, tạo tiền đề cho cách làm ăn mới, hướng tới sản xuất theo nhu cầu của thị trường. Tuy nhiên quy mô của THT còn nhỏ, vốn và tài sản ít, chưa tiếp cận được với các chính sách vay ưu đãi của nhà nước, hoạt động đơn điệu thiếu bền vững.
Doanh thu bình quân của các HTX là 1.300 triệu đồng/ HTX; lãi bình quân của HTX là 90,5 triệu đồng/ HTX.
2. Lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
Dự kiến cuối năm 2016 có 49 HTX hoạt động ở lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp (CN, TTCN) với 2.805 thành viên, 706 lao động, nguồn vốn hoạt động: 65.299 triệu đồng.
Các HTX CN, TTCN gặp rất nhiều khó khăn về nguồn vốn, thị trường tiêu thụ nhưng các HTX đã cố gắng khắc phục, tranh thủ các điều kiện, lợi thế về nguyên vật liệu, sự quan tâm hỗ trợ của các ngành, địa phương nên vẫn giữ vững tiến độ sản xuất, kinh doanh, bảo đảm việc làm và đời sống cho xã viên, người lao động. Một số HTX đã đầu tư mua sắm máy móc hiện đại, công nghệ tiên tiến đưa vào sản xuất nên sản phẩm làm ra đạt chất lượng tốt, tiêu thụ hết, một số mặt hàng vươn ra thị trường ngoài tỉnh, nước bạn (Lào, Cam pu chia). Nổi bật có HTX Ngói Cầu Bốn, HTX Chế biến nước mắm Xuân Hồng, HTX Nước mắm Phú Vang, HTX Nón lá Mỹ Trạch, HTX Mây xiên Quảng Phương, HTX Làng nghề Võ Xá, HTX Bánh mè xát Tân An...
Doanh thu bình quân của các HTX là 1.500 triệu đồng/ HTX; lãi bình quân của HTX là 100 triệu đồng/ năm.
3. Lĩnh vực điện
Số HTX điện hiện nay đã bàn giao cho điện lực quản lý gần hết, tính đến thời điểm này còn 05 HTX dịch vụ điện, trong đó có 04 HTX đã có văn bản đề nghị bàn giao cho điện lực nhưng chưa hoàn thành thủ tục tiếp nhận, HTX Dịch vụ điện Quảng Phú (Quảng Trạch) hoạt động có hiệu quả nên không thực hiện bàn giao mà tổ chức chuyển đổi hoạt động theo Luật HTX năm 2012.
4. Lĩnh vực xây dựng
Đến nay, có 23 HTX hoạt động, với 190 thành viên, 191 lao động, tổng nguồn vốn hoạt động là 15.670 triệu đồng. Hầu hết HTX xây dựng có quy mô nhỏ, vốn hoạt động ít, chỉ thi công các công trình có quy mô nhỏ, nhà dân, vốn đầu tư thấp, thời gian thi công ngắn. Tuy hiệu quả hoạt động chưa cao nhưng các HTX cũng đã giải quyết việc làm, ổn định thu nhập cho một bộ phận lao động nông thôn. Một số HTX SXKD thêm vật liệu xây dựng, khai thác các mỏ đá để tạo thêm công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động.
5. Lĩnh vực giao thông vận tải
Hiện có 12 HTX hoạt động, với 227 đầu xe và 6.105 ghế, có 267 thành viên, 498 lao động, tổng nguồn vốn hoạt động 82.700 triệu đồng; chiếm trên 86% số xe chạy tuyến cố định của tỉnh. Từ đầu năm 2016 đến nay, phương tiện vận tải trên địa bàn tỉnh không ngừng phát triển, tăng nhanh về số lượng và chất lượng. Chất lượng phương tiện và phương thức dịch vụ không ngừng cải thiện, đáp ứng ngày càng cao nhu cầu lưu thông hàng hóa và đi lại của người dân.
6. Lĩnh vực tín dụng
Đến nay, toàn tỉnh có 23 quỹ tín dụng với 43.044 thành viên; lao động: 262 người; tổng nguồn vốn hoạt động 1.912.335 triệu đồng, huy động vốn 1.710.977 triệu đồng; dư nợ cho vay 1.622.875 triệu đồng; lãi 7.895 triệu đồng. Trong các lĩnh vực thì lĩnh vực tín dụng hoạt động khá tích cực, đặc biệt là tổ chức bộ máy, công tác điều hành quản lý Quỹ được chỉ đạo chặt chẽ, các chỉ tiêu cơ bản như tổng số thành viên, nguồn vốn hoạt động, lãi không ngừng được nâng lên.
7. Lĩnh vực thương mại, dịch vụ, và các lĩnh vực khác
Lĩnh vực này có 17 HTX hoạt động, với 1.389 thành viên, 227 lao động, nguồn vốn hoạt động 53.069 triệu đồng.
Các HTX tiếp tục giữ vững hoạt động, đổi mới phương thức kinh doanh, mở rộng thị trường với đa dạng hóa sản phẩm hàng hóa, tìm biện pháp thích ứng với điều kiện của địa phương, đơn vị như: Liên kết kinh doanh giữa xã viên với HTX mở điểm kinh doanh nhằm giải quyết việc làm, thu nhập cho người lao động, có tích lũy cho tập thể, tổ chức nhiều loại hình dịch vụ, bám sát nhu cầu đa dạng của dân cư địa phương tổ chức liên kết tạo nguồn hàng phục vụ SX nông nghiệp, xây dựng cơ bản và tiêu dùng của nhân dân trên địa bàn HTX hoạt động.
III. KẾT QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VÀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ
1. Kết quả triển khai Luật và các văn bản hướng dẫn
1.1. Các văn bản do Trung ương ban hành
Đảng và Nhà nước ta ngày càng quan tâm đến việc phát triển kinh tế tập thể bằng việc ban hành các chủ trương, chính sách nhằm mục tiêu khuyến khích, hỗ trợ để HTX ổn định, phát triển, cụ thể: Luật HTX năm 2012; Nghị định số 193/2013/CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ và quy định chi tiết một số điều của Luật HTX 2012; Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp; Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 22/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn; Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 về phê duyệt chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020.
Các bộ, ngành ban hành các thông tư hướng dẫn liên quan đến kinh tế tập thể: Thông tư số 13/2014/NHNN ngày 18/4/2014 của Ngân hàng Nhà nước về hướng dẫn việc cho vay theo Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg; Thông tư số 89/2014/TT-BTC ngày 07/7/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn hỗ trợ lãi suất vay vốn và cấp bù chênh lệch lãi suất theo thực hiện chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp; Thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT ngày 26/5/2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký kinh doanh HTX và chế độ báo cáo tình hình hoạt động HTX…
1.2. Các văn bản do tỉnh ban hành
Trên cơ sở các chủ trương, chính sách của Trung ương. Tỉnh ủy, UBND tỉnh Quảng Bình ban hành các văn bản chỉ đạo như: Văn bản số 374CV/TU ngày 7/8/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Văn bản số 1039/UBND-KTN ngày 12/9/2013 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện kết luận số 56-KL/TW ngày 21/02/2013 của Bộ Chính trị; Kế hoạch và hướng dẫn số 29/KH-BCĐ ngày 06/3/2015 về việc tổ chức lại Hợp tác xã theo Luật HTX năm 2012 của Ban Chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể tỉnh…
Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh thông qua các lớp tập huấn, bồi dưỡng đào tạo kết hợp phổ biến đến cán bộ, xã viên HTX trong tỉnh các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về kinh tế tập thể như: Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa IX về kinh tế tập thể; Chỉ thị số 20/CT-TW ngày 20/1/2008 của Ban Bí thư về tiếp tục lãnh đạo thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khóa IX); Luật HTX năm 2012; Chỉ thị số 12-CT/TU ngày 5/3/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với kinh tế tập thể; Kết luận số 56-KL/TW ngày 21/02/2013 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể.
2. Công tác quản lý nhà nước về kinh tế tập thể
Công tác quản lý nhà nước về kinh tế tập thể đã có bước củng cố từ tỉnh đến các địa phương; UBND tỉnh đã chỉ đạo đẩy mạnh phát triển các loại hình kinh tế tập thể thuộc các ngành, các lĩnh vực kinh tế trong tỉnh và chỉ đạo công tác quản lý nhà nước về kinh tế tập thể trong các lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, công nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải, thương mại dịch vụ, tín dụng.
Xây dựng và ban hành Kế hoạch chuyển đổi các HTX hoạt động theo Luật HTX năm 2012 và xây dựng các chương trình, chính sách, các giải pháp phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn; hướng dẫn các sở, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch, nội dung phát triển kinh tế tập thể của từng ngành, địa phương phù hợp với kế hoạch của tỉnh.
Thường xuyên đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra các cấp, các ngành, đơn vị, địa phương thực hiện chủ trương, chính sách về phát triển kinh tế tập thể. Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo, xử lý các nghiệp vụ phát sinh trong quá trình thực hiện kế hoạch chung của tỉnh về phát triển kinh tế tập thể trong từng ngành, từng lĩnh vực kinh tế. Tổ chức sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm, phát triển mô hình tốt để nhân rộng.
3. Kết quả triển khai chính sách hỗ trợ, ưu đãi HTX
3.1. Về hỗ trợ thành lập mới HTX và bồi dưỡng, đào tạo
Năm 2016, UBND tỉnh Quảng Bình cấp cho Liên minh HTX tỉnh 572.578.000 đồng để phục vụ công tác thành lập mới, bồi dưỡng, đào tạo cán bộ HTX, tổ hợp tác. Kết quả triển khai 6 tháng đầu năm:
- Về hỗ trợ thành lập mới HTX: 10 triệu đồng; (mức hỗ trợ 2.000.000 đ/HTX x 5 HTX thành lập mới)
- Về đào tạo, bồi dưỡng: Tổ chức được 09 lớp cho 639 học viên với kinh phí 415 triệu đồng.
3.2. Hỗ trợ các chính sách đất đai, đầu tư, thuế, tín dụng....
- Chính sách cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giảm tiền thuê đất đối với HTX phi nông nghiệp; giao đất không thu tiền và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các HTX nông nghiệp đã được Liên minh HTX phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thị xã, thành phố tập huấn, hướng dẫn các HTX thực hiện. Tiền thuế thuê đất của HTX hàng năm được giảm 50%. Một số địa phương đã quan tâm chuyển giao tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất thông qua các quỹ khuyến công, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư giúp các HTX hoạt động. Nhưng nhìn chung việc triển khai các chính sách này chưa nhiều, chưa đồng bộ, thống nhất.
- Về thuế: Được miễn giảm thuế theo quy định.
- Về tín dụng:
+ Về tín dụng thương mại, đa số HTX đều chưa được vay bằng thế chấp tài sản của HTX, một mặt do HTX chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, mặt khác một số nơi không chấp nhận HTX vay vì chủ yếu thiếu tài sản thế chấp. Do đó ở một số HTX, chủ nhiệm lấy tài sản của mình thế chấp vay vốn cho HTX sản xuất kinh doanh.
+ Về tín dụng ưu đãi: Chủ yếu quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm từ kênh Liên minh HTX Việt Nam. Hiện đang triển khai các thủ tục cho vay đối với các dự án với số tiền 400 triệu đồng. Tuy nhiên, đối với công tác tín dụng ưu đãi cũng gặp nhiều khó khăn do thế chấp tài sản lớn nhưng số tiền được vay lại quá ít, thủ tục lại phức tạp, khó khăn nên hạn chế đến việc làm thủ tục vay cho các dự án.
3.3. Hoạt động xúc tiến thương mại
Tạo điều kiện thuận lợi cho các HTX tham gia các hội chợ trong và ngoài tỉnh. 6 tháng đầu năm các HTX đã tham gia hội chợ hàng tiểu thủ công nghiệp trong tỉnh và tham gia hội chợ tỉnh bạn với nhiều sản phẩm có thương hiệu Rượu Võ Xá, nón Mỹ Trạch, mây xiên Quảng Phương, Khoai gieo Hải Ninh, hàng thủy sản chế biến Xuân Hồng ( Hải Ninh), hàng chế tác sinh vật cảnh Mỹ Đức ( Sơn Thủy)... Việc tham gia hội chợ đã tạo môi trường thuận lợi cho việc gặp gỡ, giao lưu, trao đổi, quảng bá sản phẩm hàng hóa từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng, giúp các HTX mở mang thị trường, mở rộng sản xuất kinh doanh.
d. Hỗ trợ về ứng ứng dụng, khoa học kỹ thuật, công nghệ mới, hỗ trợ về chế biến sản phẩm và hỗ trợ khác
Các HTX đã được chuyển giao khoa học công nghệ thông qua các chương trình, dự án và xúc tiến thương mại để hỗ trợ xây dựng và thực hiện mô hình trình diễn, xây dựng nhà xưởng, mua sắm thiết bị, chuyển giao công nghệ, cho công tác đào tạo nghề. Năm 2016 đã triển khai hỗ trợ 3 máy gặt liên hợp, 1 máy cày cho 4 HTX, kinh phí 280 triệu đồng.
Khuyến khích và tạo điều kiện cho các HTX mở rộng quy mô sản xuất, thông qua các mô hình, chương trình bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý HTX, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, khoa học công nghệ cho các HTX và bà con xã viên.
4. Kết quả đăng ký lại, chuyển đổi hợp tác xã
Thực hiện Luật Hợp tác xã năm 2012 và các chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương, UBND tỉnh đã tập trung chỉ đạo các sở, ban, ngành, địa phương tổ chức lại các HTX theo quy định của Luật Hợp tác xã 2012.
Nhằm tổ chức lại hoạt động Hợp tác xã (HTX) theo Luật HTX năm 2012, khuyến khích và phát triển HTX hoạt động theo đúng bản chất HTX, đáp ứng nhu cầu và lợi ích của thành viên, nâng cao năng lực hoạt động của HTX với mục tiêu đoàn kết, hợp tác phát triển vì cộng đồng và an sinh xã hội, UBND tỉnh đã thành lập và kiện toàn Ban Chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể tỉnh tại Quyết định số 1452/QĐ-UBND ngày 06/6/2014 và Quyết định 765/QĐ-UBND ngày 25/3/2015 của UBND tỉnh. Sau khi được kiện toàn, Ban Chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể tỉnh đã xây dựng quy chế hoạt động và ban hành Kế hoạch và hướng dẫn tổ chức lại các HTX theo Luật HTX năm 2012 (Kế hoạch số 29/KH-BCĐ ngày 06/3/2015), theo đó chỉ đạo UBND cấp huyện, cấp xã thành lập Ban Chỉ đạo; đồng thời, hướng dẫn các bước đi cụ thể để tiến hành rà soát, tổ chức lại HTX theo quy định; chỉ đạo thực hiện thí điểm việc tổ chức lại 15 HTX ở 8 huyện, thị xã, thành phố.
UBND tỉnh đã có nhiều văn bản chỉ đạo việc đẩy nhanh tiến độ tổ chức lại HTX trên địa bàn và tăng cường tuyên truyền, phổ biến, thực hiện và giám sát việc thực hiện Luật HTX 2012: Chỉ thị số 14/CT-UBND ngày 10/9/2015 về việc đẩy mạnh triển khai thi hành Luật Hợp tác xã; Công văn số 724/UBND-KTN ngày 29/6/2015; Công văn số 936/UBND-KTN ngày 16/6/2016 của UBND tỉnh; tổ chức các cuộc họp tổng kết 6 tháng, 1 năm về công tác phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh trong đó đặc biệt quan tâm chỉ đạo công tác tổ chức lại HTX tại các huyện, thị xã, thành phố…
Chỉ đạo UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức quán triệt, hướng dẫn việc tổ chức lại HTX cho cán bộ xã, phường, cán bộ quản lý HTX…; phối hợp tốt với Liên minh Hợp tác xã tỉnh triển khai các lớp tập huấn về Luật Hợp tác xã năm 2012, Nghị định 193/2013/NĐ-CP của Chính phủ; Thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT và các văn bản chỉ đạo của bộ, ngành Trung ương, thu hút hơn 1000 học viên tham gia.
Trên cơ sở kế hoạch, hướng dẫn của tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố đã thực hiện rà soát, xác định các HTX trên địa bàn cần tổ chức lại, chuyển đổi (chủ yếu là các HTX được thành lập trước thời điểm 01/7/2013); hỗ trợ kinh phí cho các HTX điểm về tổ chức lại. Đặc biệt, một số UBND huyện đã khắc phục khó khăn, có giải pháp chi ngân sách hỗ trợ động viên một số hợp tác xã, tổ chức các phòng chuyên môn tư vấn các thủ tục giúp các HTX triển khai tổ chức lại, thay đổi nội dung đăng ký HTX, tổ chức đại hội thành viên đúng quy định.
Đến ngày 30/6/2016, toàn tỉnh có 259 HTX, trong đó có 22 HTX thành lập mới sau khi có Luật HTX năm 2012 và 23 Quỹ tín dụng nhân dân không cần phải tổ chức lại. Còn lại 214 HTX phải thực hiện chuyển đổi, đăng ký lại theo quy định của Luật HTX năm 2012. Toàn tỉnh đã có 147 HTX hoàn thành các thủ tục tổ chức lại, chuyển đổi theo Luật HTX năm 2012 chiếm 69% các HTX cần tổ chức lại; còn 67 HTX chưa hoặc đang thực hiện các thủ tục giải thể, chuyển đổi, đăng ký lại theo quy định ( chiếm 31%).
Các HTX đã chuyển đổi thực hiện các thủ tục đầy đủ, phù hợp, đáp ứng theo yêu cầu, quy định của Luật HTX năm 2012; trước khi tổ chức đại hội, Ban chỉ đạo đều tiến hành duyệt nội dung cho các HTX, tuyên truyền để các HTX, xã viên hiểu rõ hơn về mô hình HTX kiểu mới theo Luật HTX năm 2012, do vậy việc tổ chức đại hội của các HTX diễn ra thuận lợi và thành công. Sau chuyển đổi, các đơn vị tiếp tục củng cố tổ chức, ổn định và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần phát triển kinh tế, ổn định an sinh xã hội địa phương, đảm bảo các mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ đã đề ra.
1. Về hạn chế
- Các HTX đều có quy mô nhỏ, tăng trưởng chưa ổn định, hiệu quả sản xuất kinh doanh chưa cao, số lượng HTX có lãi tăng nhưng mức lãi còn ít, đóng góp vào ngân sách tỉnh còn thấp. Một số HTX hoạt động còn mang tính hình thức, chưa bảo đảm các nguyên tắc tự nguyện, dân chủ, bình đẳng của Luật HTX 2012; đa số HTX đều khó khăn về vốn, trong khi phần lớn thành viên HTX là người có thu nhập thấp, việc thu hút thành viên mới tham gia HTX khó khăn.
- Đa số các HTX, THT đều khó khăn về vốn đầu tư, sản xuất; thành viên HTX, người lao động gặp khó khăn trong việc góp vốn điều lệ; nhiều HTX chưa huy động được vốn góp của xã viên nên thiếu vốn hoạt động, hạn chế việc tổ chức các dịch vụ sản xuất cho hộ thành viên HTX; nhiều HTX chưa có trụ sở làm việc, chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Trình độ, năng lực quản lý của Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, cán bộ chuyên môn HTX còn hạn chế, mức thu nhập của cán bộ quản lý tại HTX còn thấp chưa khuyến khích, động viên gắn bó với HTX.
- Hoạt động của các HTX còn thiếu gắn bó, các hoạt động liên doanh liên kết giữa các HTX với nhau còn ít.
- Đối với các HTX nông nghiệp chủ yếu làm dịch vụ đầu vào cho sản xuất của hộ thành viên HTX, dịch vụ đầu ra cho sản phẩm và phát triển ngành nghề còn hạn chế, các khâu dịch vụ thiết yếu nhất mà các thành viên có nhu cầu như tổ chức tiêu thụ sản phẩm, bảo quản chế biến nông sản thực phẩm… nhiều HTX chưa làm được. Số lượng HTX thủy sản ít, trong khi THT thủy sản phát triển mạnh.
- Trong các lĩnh vực phi nông nghiệp, đa số các HTX có vốn ít, sản xuất kinh doanh còn khó khăn, hiệu quả chưa cao; cơ sở vật chất nghèo nàn, trình độ quản lý, trình độ công nghệ chậm đổi mới, mẫu mã sản phẩm còn đơn điệu, chưa tạo được thương hiệu cho các sản phẩm truyền thống của địa phương; chưa cạnh tranh được với các loại hình doanh nghiệp khác hoạt động trong cùng lĩnh vực.
- Các THT tổ chức thiếu chặt chẽ, thiếu ổn định và bền vững. Ngoài các THT được tổ chức, thành lập theo quy định Nghị định số 151/2007/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của tổ hợp tác, còn có rất nhiều THT được thành lập tự phát và chưa thực hiện đăng ký chứng thực tại UBND cấp xã theo quy định, tập trung chủ yếu ở các huyện Lệ Thủy, Quảng Ninh. UBND các xã, phường, thị trấn chưa quan tâm quản lý, theo dõi, hỗ trợ cho hoạt động của các THT.
- 6 tháng đầu năm 2016 do ảnh hưởng nghiêm trọng về môi trường biển, hiện tượng cá chết hàng loạt trên biển từ Hà Tĩnh đến Thừa Thiên Huế đã làm ảnh hưởng đến sản xuất và làm cho đời sống của nhân dân các xã ven biển gặp khó khăn. Hoạt động của các HTX bị sụt giảm so với cùng kỳ năm 2015, đặc biệt là các HTX thủy sản, HTX thương mại, du lịch.
- Việc chuyển đổi, tổ chức lại HTX trên địa bàn tỉnh bước đầu đã mang lại kết quả tích cực, giúp nâng cao vai trò và hiệu quả hoạt động của nhiều HTX. Tuy nhiên, việc chuyển đổi còn gặp nhiều khó khăn, chưa đạt kế hoạch đề ra, đến nay vẫn còn 67/214 HTX chưa hoặc đang thực hiện các thủ tục giải thể, chuyển đổi theo quy định ( chiếm 31%).
- Do điều kiện ngân sách tỉnh còn hạn chế nên các chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển HTX đến từng HTX chưa đáp ứng được nhu cầu.
2. Nguyên nhân tồn tại, hạn chế
2.1. Nguyên nhân chủ quan
- Từng HTX chưa thực sự khắc phục khó khăn nội tại ( về vốn, nhân lực, kỹ thuật…) phát huy nội lực để vươn lên, trong lĩnh vực nông nghiệp vẫn còn tư tưởng trông chờ sự hỗ trợ, giúp đỡ của Nhà nước; thành viên HTX chưa thấy được trách nhiệm của mình trong việc xây dựng, phát triển HTX để được HTX phục vụ, mang lại lợi ích cho từng cá nhân.
- Nhiều HTX còn lúng túng trong việc xác định phương hướng sản xuất, kinh doanh và các giải pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ; thiếu năng động, sáng tạo trong việc mở mang ngành nghề, đa dạng hóa sản phẩm phù hợp với cơ chế thị trường; trong quá trình tổ chức lại HTX còn lúng túng trong việc xây dựng điều lệ, xác định giá trị tài sản, xác định vốn…
- Nhận thức về mô hình HTX kiểu mới của cán bộ quản lý, thành viên HTX chưa thấu đáo, vẫn nặng tư duy về mô hình HTX kiểu cũ, nhất là trong các HTX nông nghiệp.
- Mặc dù các sở, ngành liên quan, Liên minh HTX tỉnh đã tích cực tuyên truyền, tổ chức các lớp tập huấn về công tác tổ chức lại HTX theo Luật HTX 2012 nhưng nhiều cán bộ HTX vẫn chưa nắm hết nội dung, chưa hiểu rõ bản chất HTX theo Luật HTX năm 2012, trong quá trình tổ chức lại HTX còn lúng túng trong việc xây dựng điều lệ, xác định giá trị tài sản, xác định vốn…
2.2. Nguyên nhân khách quan
- Các văn bản hướng dẫn luật HTX năm 2012 ban hành chậm: Luật HTX năm 2012 được ban hành từ 20/11/2012 và có hiệu lực từ 01/7/2013 nhưng đến 21/11/2013 mới có Nghị định số 193/2013/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn quy định chi tiết một số điều thi hành Luật HTX và ngày 26/5/2014 mới có Thông tư hướng dẫn số 03/2014/TT-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Năm 2015 và đầu năm 2016 là năm tập trung cho Đại hội Đảng các cấp, bầu cử Đại biểu Quốc hội khóa XIV và HĐND các cấp nhiệm kỳ 2016-2021 nên các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố đều tập trung cho Đại hội Đảng và công tác bầu cử, vì vậy đại hội các HTX bị chậm lại.
- Huyện Lệ Thủy và Quảng Ninh là 2 huyện có số HTX cần chuyển đổi, đăng ký lại lớn nhất với 141 HTX chiếm 87,6% số HTX cần chuyển đổi, đăng ký lại toàn tỉnh, vì vậy việc chỉ đạo triển khai chuyển đổi, đăng ký lại gặp khó khăn, áp lực về thời gian.
- Các bộ, ngành Trung ương (Tài Chính, Khoa học và công nghệ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn…) chưa ban hành văn bản hướng dẫn cụ thể về điều kiện, tiêu chí thụ hưởng các hỗ trợ của Nhà nước theo Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ.
+ Các HTX khó tiếp cận với các nguồn vốn vay để đầu tư, phát triển và mở rộng sản xuất do thiếu tài sản đảm bảo.
+ Việc thông tin, phổ biến Nghị định số 55/2015/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn đến với các đối tượng thụ hưởng, trong đó có các HTX còn chậm.
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2017
I. NỘI DUNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KTTT NĂM 2017
1. Dự báo những thuận lợi khó khăn
1.1. Thuận lợi
- Nền kinh tế thế giới năm 2017 dự báo có khả năng phục hồi và chuyển biến tích cực. Kinh tế trong nước tiếp tục trên đà hồi phục với mức tăng trưởng cao hơn năm 2016, cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực, việc phát triển các ngành dịch vụ tiếp tục được chú trọng phát triển, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Nhiều dự án trọng điểm của tỉnh được hoàn thành đưa vào sử dụng tạo động lực quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời gian tới. Môi trường đầu tư kinh doanh tiếp tục được cải thiện theo hướng thông thoáng, thân thiện là điều kiện thuận lợi cho việc thu hút các nguồn vốn cho đầu tư phát triển.
- Nhiều chủ trương, chính sách ra đời và có tác dụng tích cực đối với phát triển kinh tế tập thể, tạo điều kiện cho các HTX phát huy tốt hơn vai trò của mình đối với kinh tế hộ.
- Nhận thức về kinh tế tập thể và trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền các cấp được nâng lên. Nhiều nơi đã chú trọng và có biện pháp đẩy mạnh phát triển HTX, tạo điều kiện cho kinh tế tập thể mà nòng cốt là HTX phát triển.
1.2. Khó khăn
- Nền kinh tế trong nước vẫn còn nhiều khó khăn thách thức, có khả năng hồi phục nhưng thiếu bền vững. Chi phí đầu vào, giá cả các mặt hàng thiết yếu cao gây khó khăn cho doanh nghiệp trong cạnh tranh, đặc biệt là đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa. Thị trường tiêu thụ khó khăn do sức mua chưa được phục hồi. Quy mô, sức cạnh tranh của các doanh nghiệp của tỉnh còn thấp, hiệu quả kinh tế chưa cao; kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tuy đã được chú trọng đầu tư qua nhiều năm nhưng vẫn chưa đồng bộ, chưa đáp ứng nhu cầu phát triển ở thời kỳ mới.
- Tình hình thời tiết diễn bất thường, thiên tai, nguy cơ dịch bệnh bùng phát có thể xảy ra, gây khó khăn cho hoạt động sản xuất nông nghiệp, cùng với những hạn chế, yếu kém của nền kinh tế vẫn chưa thể khắc phục sẽ là những yếu tố tác động tới tăng trưởng kinh tế nước ta trong năm 2017.
- Xuất phát điểm của các HTX thấp, lực lượng sản xuất chưa phát triển, tích lũy nội bộ ít nên hạn chế đầu tư thiết bị, đổi mới công nghệ, khả năng hợp tác, cạnh tranh còn yếu.
2. Định hướng về phát triển kinh tế tập thể
Phấn đấu để kinh tế tập thể đạt tốc độ tăng trưởng ngày càng cao, có tỷ trọng ngày càng lớn hơn trong nền kinh tế. Kinh tế tập thể phải hỗ trợ đắc lực cho kinh tế hộ, kinh tế trang trại phát triển, giải quyết được nhiều việc làm, tăng thu nhập cho thành viên và người lao động; mở rộng các hình thức liên doanh, liên kết với các loại hình kinh tế khác, tạo sự chuyển biến tích cực trong kinh tế tập thể, góp phần xây dựng nông thôn mới, xóa đói, giảm nghèo, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của xã viên và cộng đồng dân cư. Khẳng định được vai trò, vị trí quan trọng của kinh tế tập thể trong nền kinh tế thị trường.
- Tiếp tục việc chuyển đổi hoạt động của các HTX, đảm bảo xây dựng đúng các nguyên tắc tổ chức và hoạt động theo Luật HTX năm 2012. Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị, tài chính và trình độ kỹ thuật để tăng sức cạnh tranh và đủ điều kiện đấu thầu các công trình có quy mô lớn, yêu cầu kỹ thuật cao.
- Nắm bắt, rà soát, đánh giá một cách toàn diện, đồng bộ số THT hiện có trên địa bàn, đồng thời hướng dẫn cụ thể để các THT thực hiện việc đăng ký thành lập, tổ chức hoạt động đúng theo quy định của Nghị định số 151/NĐ-CP ngày 10/10/2007 của Chính phủ;
- Khuyến khích, tạo điều kiện thúc đẩy phát triển HTX mới. Tăng cường khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế của HTX, nâng cao hơn nữa vai trò của HTX đối với sự phát triển của nền kinh tế.
- Phát triển mới ít nhất 10 HTX;
- Xây dựng 30-35 mô hình HTX điển hình tiên tiến toàn diện;
- Có 70% cán bộ chủ chốt được đào tạo trung cấp; 30% được đào tạo cao đẳng, đại học; 100% cán bộ chủ chốt HTX được bồi dưỡng bổ sung kiến thức chuyên môn và pháp luật có liên quan;
- Doanh thu bình quân của HTX tăng từ 10%-20%.
- Thu nhập bình quân của người lao động trong kinh tế tập thể, của xã viên HTX, tổ viên THT tăng gấp 1,2 lần so với năm 2016.
- Bồi dưỡng, tập huấn, đào tạo cán bộ HTX: 17- 20 lớp, với số học viên từ 850-1000 học viên.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của hợp tác xã. Hoàn thiện các chính sách hỗ trợ về đất đai, hỗ trợ thuế, hỗ trợ tín dụng đối với khu vực kinh tế tập thể.
5. Các giải pháp phát triển kinh tế tập thể năm 2017
Để góp phần thúc đẩy kinh tế tập thể phát triển theo đường lối đổi mới của Đảng và được xác định cụ thể tại Nghị quyết Trung ương 5 (khóa IX), Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI; Thực hiện được mục tiêu phát triển khu vực kinh tế tập thể năm 2017 cần thực hiện các giải pháp sau:
5.1. Tiếp tục thực hiện và hoàn thiện hệ thống văn bản hướng dẫn thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012
Tiếp tục thực hiện và hoàn thiện hệ thống văn bản hướng dẫn thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012 để thực hiện Luật HTX năm 2012 có hiệu quả cần tiếp tục thể chế hóa các chính sách đối với HTX theo Nghị quyết Trung ương 5 (khóa IX) về kinh tế tập thể. Hoàn chỉnh hệ thống các chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển HTX và triển khai các chính sách đã được ban hành của Chính phủ, tạo môi trường, điều kiện cho HTX phát huy nội lực để vươn lên nhằm thúc đẩy phát triển HTX trên địa bàn.
Tăng cường rà soát việc triển khai thực hiện Chỉ thị số 12-CT/TU ngày 5/3/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với kinh tế tập thể. Đẩy mạnh sự liên kết trong khu vực HTX và giữa HTX với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế nhằm huy động tối đa nguồn lực tập trung cho sản xuất kinh doanh. Xây dựng các điển hình tiên tiến, tổng kết, phổ biến kinh nghiệm, nhân rộng phong trào trong từng ngành, từng địa phương và phạm vi toàn tỉnh.
5.2. Tuyên truyền, tập huấn Luật HTX năm 2012 và nâng cao năng lực nguồn lực Hợp tác xã
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến và quán triệt sâu rộng quan điểm, đường lối, Nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nhất là Nghị quyết Trung ương 5 (khóa IX) về kinh tế tập thể và kinh tế tư nhân, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, Luật HTX năm 2012. Làm rõ vai trò, vị trí của kinh tế tập thể, tuyên truyền các điển hình tiên tiến, mô hình HTX mới đến đông đảo cán bộ, đảng viên, quần chúng nhân dân và người lao động, làm chuyển biến nhận thức, trách nhiệm đối với việc lãnh đạo, chỉ đạo tham gia xây dựng phát triển kinh tế tập thể mà nòng cốt là HTX. Hoạt động của HTX phải gắn với chủ trương, Nghị quyết của các cấp ủy đảng, chính quyền trên từng địa phương và phục vụ cho nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ. Tranh thủ sự hỗ trợ đầu tư của Nhà nước qua các dự án, chương trình kinh tế.
Công tác tuyên truyền được triển khai dưới nhiều hình thức, biện pháp linh hoạt như: Xây dựng chương trình phối hợp và định kỳ có chuyên mục kinh tế tập thể trên Đài Phát thanh Truyền hình Quảng Bình, Báo Quảng Bình; cung cấp thông tin, bài viết cho các cơ quan thông tấn, báo chí phục vụ cho công tác tuyên truyền; thông qua công tác phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND cấp huyện để các cơ quan lồng ghép trong chương trình công tác của mình; tổ chức hội thảo kết hợp hội nghị để tuyên truyền, phát huy có hiệu quả vai trò của Liên minh HTX tỉnh.
Phối hợp các ngành, huyện, thị xã, thành phố tổ chức ký kết và triển khai chương trình phối hợp hoạt động để thực hiện có hiệu quả công tác tuyên truyền, vận động phát triển HTX; tư vấn, hỗ trợ, bảo vệ quyền lợi hợp pháp, tháo gỡ khó khăn cho thành viên. Làm tốt công tác vận động, hướng dẫn giúp đỡ các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân thành lập các loại hình kinh tế hợp tác, hợp tác xã phù hợp với từng địa phương, ngành nghề, nhu cầu của thị trường bảo đảm các nguyên tắc và sự tự nguyện của các đối tượng.
5.3 Tổ chức triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ, ưu đãi phát triển kinh tế hợp tác xã theo Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã
Xây dựng và ban hành các chính sách hỗ trợ cho kinh tế tập thể về tài chính, tín dụng, thuế, đất đai, khoa học công nghệ, cung cấp thông tin giá cả thị trường tiêu thụ, tạo điều kiện để các HTX bình đẳng với các thành phần kinh tế.
Tranh thủ các nguồn vốn hỗ trợ của Ngân sách Trung ương cho phát triển HTX trên địa bàn tỉnh như: Hỗ trợ về chế biến sản phẩm theo Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg ngày 04/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ; hỗ trợ vốn, giống khi gặp khó khăn do thiên tai, dịch bệnh theo Quyết định số 142/2009/QĐ-TTg ngày 31/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ; hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng cho các HTX nông, lâm, ngư, diêm nghiệp theo Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ.
5.4. Nâng cao hiệu quả hoạt động của khu vực kinh tế tập thể, hợp tác xã
Củng cố và phát triển HTX CN, TTCN phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh theo các mô hình sản xuất tập trung, vừa tập trung vừa dịch vụ và chuyên dịch vụ; đổi mới công nghệ và trang thiết bị trong từng HTX; kết hợp chặt chẽ giữa công nghệ tiên tiến với công nghệ truyền thống. Phát triển HTX chế biến nông, lâm, thủy sản gắn với các chương trình, dự án của tỉnh nhất là Chương trình xây dựng nông thôn mới; chú trọng việc liên doanh, liên kết giữa các HTX trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
Củng cố và thành lập mới HTX vận tải giúp thành viên tìm kiếm nguồn hàng, mở luồng tuyến và các dịch vụ cần thiết. Phát triển HTX vận tải có tài sản chung hoặc mô hình HTX hỗn hợp, vừa dịch vụ, vừa tập trung như cơ khí vận tải, sản xuất kinh doanh phụ tùng; HTX bốc xếp, HTX kinh doanh bến bãi cho các phương tiện vận tải.
Phát triển HTX thương mại dịch vụ ở cả thành thị, nông thôn và miền núi đáp ứng nhu cầu đa dạng của dân cư, giải quyết đầu vào, đầu ra cho sản xuất và phục vụ đời sống nhân dân. HTX được tổ chức theo các hình thức như kinh doanh tập trung, mua chung, bán riêng; mua riêng bán chung; kết hợp giữ sản xuất với dịch vụ thương mại, tổ chức các HTX ở miền núi kinh doanh các mặt hàng thiết yếu và đại lý các mặt hàng chính sách, thu mua hoặc nhận bán các mặt hàng sản xuất tại địa phương. Thành lập HTX ở các khu công nghiệp, thí điểm và phát triển HTX ở lĩnh vực quản lý chợ, nhà ở….
Đi đôi với việc chấn chỉnh, củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của các Quỹ tín dụng nhân dân hiện có; xem xét, đề nghị thành lập mới các Quỹ ở những địa bàn đủ điều kiện; mở rộng quy mô hoạt động liên xã, phường khi đủ điều kiện của các Quỹ tín dụng nhân dân hiện có. Tranh thủ sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền địa phương, phối hợp các đoàn thể để tuyên truyền, vận động phát triển thành viên, tăng cường huy động vốn trong dân, thẩm định cho thành viên vay đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh. Mở rộng các loại hình dịch vụ thanh toán, cung cấp nhiều dịch vụ tiện ích, làm dịch vụ cho ngân hàng chính sách, các tổ chức và cá nhân khác trên.
5.5. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về kinh tế tập thể
Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, phát huy vai trò của Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trong việc phát triển HTX. Chỉ đạo bố trí cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm về kinh tế tập thể ở cấp tỉnh và cấp huyện để thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ quản lý nhà nước về kinh tế tập thể. Cần chú ý tập trung khâu đăng ký HTX, Liên hiệp HTX; theo dõi, giám sát thi hành Luật HTX năm 2012 và có những hướng dẫn kịp thời việc thực hiện những chính sách đối với khu vực kinh tế tập thể.
Tập hợp và huy động được đội ngũ cán bộ chủ chốt HTX có năng lực và phẩm chất, tận tâm, nhiệt tình với công việc của HTX; tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực dưới nhiều hình thức cho HTX, nhất là cán bộ quản lý hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân cơ sở.
Đẩy mạnh công tác quản lý nhà nước đối với khu vực hợp tác xã theo quy định tại Luật hợp tác xã năm 2012 và các quy định khác; Tăng cường công tác kiểm tra, chỉ đạo, định kỳ sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết, Luật Hợp tác xã, các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với kinh tế tập thể.
5.6. Huy động các lực lượng xã hội, các tổ chức đoàn thể trong nước và quốc tế tham gia thúc đẩy phát triển kinh tế tập thể
Huy động mọi nguồn lực cho phát triển HTX; khuyến khích, tạo điều kiện để các HTX và các thành phần kinh tế khác đầu tư vào HTX đổi mới công nghệ, thiết bị sản xuất, ứng dụng và chuyển giao các tiến bộ khoa học, kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, hạ giá thành, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và sức cạnh tranh.
Lồng ghép, kết hợp các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh, nhằm thu hút các nguồn lực phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác, liên kết.
Tăng khả năng tiếp cận vốn tín dụng của các hộ nông dân khi tham gia HTX, THT và các hình thức tổ chức liên kết hợp tác sản xuất kinh doanh theo chuỗi các sản phẩm nông nghiệp.
Đẩy mạnh sự liên kết trong khu vực HTX và giữa HTX với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế nhằm huy động mọi nguồn lực tập trung cho phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
Có chính sách khuyến khích thu hút cán bộ quản lý, khoa học kỹ thuật, sinh viên mới ra trường về làm việc tại HTX và các nghệ nhân dạy nghề, truyền nghề cho người lao động, từng bước tiêu chuẩn hóa đội ngũ cán bộ chủ chốt ở một số lĩnh vực, ngành nghề (chủ nhiệm, kế toán trưởng, trưởng ban kiểm soát) nhằm nâng cao năng lực quản lý, điều hành và ổn định cán bộ.
Huy động các nguồn hỗ trợ quốc tế khác (viện trợ, liên doanh…) để tập trung vào các dự án khả thi, dự án sản xuất hàng thay thế hàng nhập khẩu, sản phẩm thân thiện với môi trường, sản xuất các sản phẩm mới…
Trên đây là Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể năm 2017, yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc kịp thời phản ánh về UBND tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) để xem xét, xử lý./.
Nơi nhận: |
KT. CHỦ TỊCH |
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN
KTTT NĂM 2016 VÀ KẾ HOẠCH NĂM 2017
(Kèm theo Kế hoạch số 1324/KH-UBND ngày 22/ 8/ 2016 của
UBND tỉnh Quảng Bình)
STT |
Chỉ tiêu |
Đơn vị tính |
Thực hiện năm 2015 |
Năm 2016 |
Kế hoạch năm 2017 |
||
Kế hoạch năm 2016 |
TH 6 tháng đầu năm |
Ước TH cả năm |
|||||
I |
Hợp tác xã |
|
|
|
|
|
|
1 |
Tổng số hợp tác xã |
HTX |
252 |
266 |
259 |
254 |
264 |
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
Số hợp tác xã thành lập mới |
HTX |
12 |
10 |
8 |
16 |
10 |
|
Số hợp tác xã giải thể |
HTX |
9 |
- |
1 |
14 |
- |
2 |
Tổng số thành viên hợp tác xã |
người |
117.907 |
121.000 |
119.592 |
121.027 |
124.227 |
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
Số thành viên mới |
Thành viên |
2.405 |
3.120 |
1.685 |
3120 |
3200 |
3 |
Tổng số lao động thường xuyên trong hợp tác xã |
T.Viên |
3961 |
4.177 |
4.050 |
4.177 |
4.200 |
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
Số lao động thường xuyên mới |
người |
90 |
100 |
80 |
100 |
120 |
|
Số lao động là thành viên hợp tác xã |
người |
3961 |
4.177 |
4.050 |
4.177 |
4.200 |
4 |
Doanh thu bình quân một hợp tác xã (không tính quỹ tín dụng ND) |
triệu đồng/năm |
1.200 |
1.200 |
1.500 |
1.500 |
1.800 |
5 |
Lợi nhuận bình quân một hợp tác xã |
triệu đồng/năm |
80 |
100 |
110 |
110 |
120 |
6 |
Thu nhập bình quân của lao động thường xuyên trong hợp tác xã |
triệu đồng/năm |
2,0 |
3,24 |
2,2 |
2,2 |
2,7 |
7 |
Tổng số cán bộ quản lý hợp tác xã |
người |
756 |
792 |
777 |
792 |
850 |
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
Số cán bộ quản lý HTX đã qua đào tạo đạt trình độ sơ, trung cấp |
người |
454
|
475 |
466 |
457 |
496 |
|
Số cán bộ quản lý HTX đã qua đào tạo đạt trình độ cao đẳng, đại học trở lên |
người |
158 |
166 |
163 |
166 |
173 |
II |
Tổ hợp tác |
|
|
|
|
|
|
1 |
Tổng số tổ hợp tác |
THT |
1230 |
1.300 |
1660 |
1660 |
1760 |
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
Số tổ hợp tác thành lập mới |
THT |
30 |
100 |
430 |
430 |
100 |
|
Số THT có đăng ký hoạt động với chính quyền xã/phường/thị trấn |
THT |
150 |
150 |
615 |
645 |
685 |
2 |
Tổng số thành viên tổ hợp tác |
thành viên |
22.000 |
22.500 |
28.000 |
28.500 |
29.000 |
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
Số thành viên mới thu hút |
thành viên |
150 |
500 |
6.000 |
6.500 |
500 |
3 |
Doanh thu bình quân một tổ hợp tác |
triệu đồng/năm |
800 |
950 |
950 |
950 |
1.000 |
4 |
Lợi nhuận bình quân một tổ hợp tác |
triệu đồng/năm |
60 |
70 |
70 |
70 |
80 |
SỐ LƯỢNG HTX, TỔ HỢP TÁC PHÂN LOẠI THEO
NGÀNH NGHỀ NĂM 2016 VÀ KẾ HOẠCH NĂM 2017
(Kèm theo Kế hoạch số ...../KH-UBND ngày .../.../2016 của
UBND tỉnh Quảng Bình)
STT |
Chỉ tiêu |
Đơn vị tính |
Thực hiện năm 2015 |
Năm 2016 |
Kế hoạch năm 2017 |
||
Kế hoạch năm 2016 |
TH 6 tháng đầu năm |
Ước TH cả năm |
|||||
I |
Hợp tác xã |
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số HTX |
HTX |
252 |
266 |
259 |
254 |
266 |
|
Chia ra |
|
|
|
|
|
|
|
HTX Nông lâm ngư nghiệp |
HTX |
132 |
138 |
135 |
130 |
134 |
|
HTX TTCN |
HTX |
49 |
50 |
49 |
49 |
51 |
|
HTX xây dựng |
HTX |
20 |
24 |
23 |
23 |
23 |
|
HTX tín dụng |
HTX |
23 |
24 |
23 |
23 |
25 |
|
HTX thương mại |
HTX |
9 |
9 |
9 |
9 |
9 |
|
HTX vận tải |
HTX |
11 |
12 |
12 |
12 |
13 |
|
HTX khác: Môi trường, nước, du lịch… |
HTX |
8 |
9 |
8 |
8 |
11 |
|
Tổ hợp tác |
THT |
|
|
|
|
|
|
Tổng số THT |
THT |
1.230 |
1.300 |
1.660 |
1.660 |
1.760 |
|
Chia ra |
THT |
|
|
|
|
|
|
HTX Nông lâm ngư nghiệp |
THT |
|
507 |
710 |
710 |
760 |
|
HTX TTCN |
THT |
|
278 |
300 |
300 |
350 |
|
HTX xây dựng |
THT |
|
125 |
125 |
125 |
125 |
|
HTX tín dụng |
THT |
|
- |
- |
- |
- |
|
HTX thương mại |
THT |
|
265 |
300 |
300 |
300 |
|
HTX vận tải |
THT |
|
90 |
100 |
100 |
100 |
|
HTX khác (môi trường, nước, du lịch… |
THT |
|
35 |
125 |
125 |
125 |
TÌNH HÌNH ĐĂNG KÝ LẠI, CHUYỂN ĐỔI
HTX, LIÊN HIỆP HTX
(Kèm theo Kế hoạch số/KH-UBND ngày// 2016 của UBND tỉnh
Quảng Bình)
STT |
Loại hình/lĩnh vực |
Đơn vị tính |
TS thành lập trước ngày 1/7/2013 |
Số HTX h/động chưa phù hợp với quy định của luật HTX 2012 |
Trong đó |
|||
Đã đăng ký lại theo luật HTX 2012 |
C. đổi sang loại hình KT khác |
Chưa đăng ký lại, chưa C.đổi theo luật HTX |
Tạm ngừng h.động chờ giải thể |
|||||
I |
Hợp tác xã |
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số HTX |
HTX |
237 |
214 |
147 |
- |
53 |
14 |
|
Chia ra |
|
|
|
|
|
|
|
|
HTX nông lâm, thủy sản |
HTX |
167 |
167 |
128 |
|
30 |
9 |
|
HTX lĩnh vực phi nông nghiệp |
|
47 |
47 |
19 |
|
23 |
5 |
|
Quỹ tín dụng |
Quỹ |
23 |
0 |
|
|
|
|
TÌNH HÌNH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP
THỂ NĂM 2016
(Kèm theo Kế hoạch số
....../KH-UBND ngày
..../..../2016 của UBND tỉnh Quảng Bình)
TT |
Loại hình/lĩnh vực |
Đơn vị tính |
Thực hiện năm 2015 |
Năm 2016 |
|
||
Kế hoạch |
TH 6 tháng đầu năm |
Ước thực hiện cả năm |
Kế hoạch năm 2017 |
||||
I |
HỖ TRỢ CHUNG ĐỐI VỚI CÁC HTX |
|
|
|
|
|
|
1 |
Hỗ trợ thành lập mới |
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó |
|
|
|
|
|
|
|
Hợp tác xã |
HTX |
10 |
10 |
5 |
10 |
15 |
|
Tổng kinh phí hỗ trợ |
Tr.đồng |
20 |
20 |
10 |
20 |
30 |
2 |
Hỗ trợ đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực |
|
|
|
|
|
|
|
Số người được cử đi đào tạo |
Người |
1.500 |
1.500 |
639 |
1.200 |
1.500 |
|
Tổng kinh phí hỗ trợ |
Tr.đồng |
500 |
500 |
415 |
500 |
1000 |
|
Trong đó |
|
|
|
|
|
|
|
- Ngân sách TƯ |
|
|
|
|
|
500 |
|
- Ngân sách địa phương |
|
500 |
500 |
300 |
500 |
500 |
3 |
Hỗ trợ về xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường |
|
|
|
|
|
|
|
Hợp tác xã |
HTX |
20 |
20 |
|
20 |
20 |
|
Tổng kinh phí hỗ trợ |
Tr.đồng |
60 |
60 |
|
60 |
600 |
|
Trong đó |
|
|
|
|
|
|
|
- Ngân sách TƯ |
|
0 |
0 |
|
0 |
500 |
|
- Ngân sách địa phương |
|
60 |
60 |
|
60 |
100 |
4 |
Hỗ trợ về ứng dụng KHKT, công nghệ mới |
|
|
|
|
|
|
|
Hợp tác xã |
HTX |
15 |
15 |
4 |
4 |
10 |
|
Tổng kinh phí hỗ trợ |
Tr.đồng |
600 |
600 |
280 |
280 |
600 |
|
Trong đó |
|
|
|
|
|
|
|
- Ngân sách TƯ |
|
0 |
300 |
|
|
300 |
|
- Ngân sách địa phương |
Tr.đồng |
600 |
300 |
280 |
280 |
300 |
5 |
Hỗ trợ tiếp cận vốn và quỹ hỗ trợ phát triển HTX |
|
|
|
|
|
|
|
Hợp tác xã |
HTX |
- |
20 |
|
- |
- |
|
Tổng kinh phí được vay |
Tr.đồng |
- |
100 |
|
- |
- |
6 |
Tạo điều kiện tham gia các chương trình mục tiêu, chương trình phát triển KT-XH |
|
|
|
|
|
|
|
Hợp tác xã |
HTX |
- |
- |
- |
- |
- |
|
Tổng kinh phí hỗ trợ |
Tr.đồng |
- |
- |
- |
- |
- |
II |
HỖ TRỢ RIÊNG ĐỐI VỚI HTX NÔNG, LÂM, THỦY SẢN |
|
|
|
|
|
|
1 |
Hỗ trợ phát triển kết cấu hạ tầng |
|
|
|
|
|
|
|
Hợp tác xã |
HTX |
- |
20 |
|
|
20 |
|
Tổng kinh phí hỗ trợ |
Tr.đồng |
- |
10.000 |
|
|
10.000 |
|
Trong đó |
|
|
|
|
|
|
|
- Ngân sách TƯ |
|
- |
8.000 |
|
|
8.000 |
|
- Ngân sách địa phương |
Tr.đồng |
- |
2.000 |
|
|
2.000 |
2 |
Hỗ trợ giao đất, cho thuê đất |
|
|
|
|
|
|
|
Số HTX được giao đất |
HTX |
20 |
- |
- |
- |
- |
|
Tổng diện tích đất được giao |
m2 |
34.200 |
- |
- |
- |
- |
|
Số HTX được thuê đất |
HTX |
|
|
|
|
30 |
|
Tổng diện tích đất được thuê |
m2 |
|
|
|
|
30.000 |
3 |
Ưu đãi về tín dụng |
|
|
|
|
|
|
|
Số HTX được hỗ trợ |
HTX |
15 |
5 |
|
10 |
10 |
|
Tổng số vốn được vay ưu đãi |
Tr.đồng |
800 |
800 |
|
800 |
1000 |
4 |
Hỗ trợ vốn, giống khi gặp khó khăn do thiên tai, dịch bệnh, |
|
|
|
|
|
|
|
- Số hợp tác xã được hỗ trợ |
HTX |
65 |
100 |
- |
- |
100 |
|
Tổng kinh phí được hỗ trợ |
Tr đồng |
3.133 |
7.000 |
- |
- |
10.000 |
|
Trong đó |
|
|
|
|
|
|
|
- Ngân sách TƯ |
Tr.đồng |
|
5.600 |
- |
- |
8.000 |
|
- Ngân sách địa phương |
Tr.đồng |
3.133 |
1.400 |
- |
- |
2.000 |
5 |
Hỗ trợ về chế biến sản phẩm |
|
|
|
|
|
|
|
Số hợp tác xã được hỗ trợ |
HTX |
- |
3 |
- |
- |
6 |
|
Tổng kinh phí hỗ trợ |
tr đồng |
- |
300 |
- |
- |
1.500 |
|
Trong đó |
|
|
|
|
|
|
|
- Ngân sách TƯ |
Tr.đồng |
|
|
|
|
1.000 |
|
- Ngân sách địa phương |
Tr.đồng |
|
300 |
|
|
500 |