ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 131/KH-UBND
|
Lai Châu, ngày 18
tháng 01 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
ĐỊNH GIÁ ĐẤT CỤ THỂ NĂM 2021 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính quyền địa phương và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22/11/2019;
Căn cứ Luật Đất đai ngày
29/11/2013;
Căn cứ Nghị định của Chính
phủ: số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 về giá đất; số 01/2017/NĐ-CP ngày
06/01/2017 sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất
đai;
Căn cứ Thông tư của Bộ Tài
nguyên và Môi trường: số 36/2014/TT- BTNMT ngày 30/6/2014 quy định chi tiết
phương pháp xác định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ
thể và tư vấn xác định giá đất; số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27/01/2015 quy định
chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số
44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ; số 20/2015/TT-BTNMT ngày 27/4/2015
ban hành Định mức kinh tế - kỹ thuật để lập dự toán ngân sách nhà nước phục vụ
công tác định giá đất;
Căn cứ Thông tư số
74/2015/TT-BTC ngày 15/5/2015 của Bộ Tài chính Hướng dẫn việc lập dự toán, sử dụng
và thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
87/2016/TTLT-BTC-BTNMT ngày 22/6/2016 của Liên Bộ: Tài chính, Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn việc thẩm định dự thảo bảng giá đất của Hội đồng thẩm định bảng
giá đất, thẩm định phương án giá đất của Hội đồng thẩm định giá đất;
Căn cứ Nghị quyết số
52/NQ-HĐND ngày 13/12/2020 của HĐND tỉnh về việc chấp thuận danh mục các công
trình, dự án thu hồi đất, mức vốn bồi thường giải phóng mặt bằng; chuyển mục
đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng năm 2021 trên
địa bàn tỉnh Lai Châu;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 3617/TTr-STNMT ngày 30/12/2020;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành Kế hoạch định giá đất năm 2021 trên địa bàn tỉnh Lai Châu, như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Xây dựng kế hoạch định giá đất
cụ thể để làm căn cứ đối với các trường hợp quy định tại khoản 4, Điều 114, khoản
2, Điều 172 và khoản 3, Điều 189 của Luật Đất đai năm 2013; điểm b, khoản 3, Điều
3, Nghị định số 45/2014/NĐ- CP ngày 15/5/2014; khoản 4, Điều 4, Nghị định số
46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014; khoản 1, Điều 2, Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày
09/9/2016 và khoản 2, Điều 2, Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14/11/2017 của
Chính phủ; giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có
thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
thuê và các trường hợp có dự án khác phát sinh theo quy định.
- Để chủ động trong việc tổ chức
thực hiện, bảo đảm kịp thời, đáp ứng tiến độ của các dự án và làm cơ sở để bố
trí nguồn kinh phí từ ngân sách Nhà nước cho việc tổ chức thực hiện định giá đất
cụ thể được đảm bảo.
2. Yêu cầu
- Việc định giá đất cụ thể phải
thực hiện đảm bảo theo nguyên tắc và phương pháp theo quy định tại Điều 112 của
Luật Đất đai năm 2013; đồng thời, phải được thực hiện theo đúng quy định tại
Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất;
- Giá đất phải phù hợp với
khung giá đất do Chính phủ quy định và phù hợp tình hình phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương, từng bước tiếp cận với giá đất chuyển nhượng thực tế
trên thị trường;
- Giá đất đảm bảo quy định về
giá đất giáp ranh không chênh lệch quá 30% theo quy định tại Điều 13 Nghị định
số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.
II. KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI
1. Công tác
chuẩn bị
a) Chuẩn bị hồ sơ thửa đất,
khu đất cần định giá đất cụ thể:
- Xác định vị trí, khu vực, diện
tích, loại đất và thời hạn sử dụng của thửa đất, khu đất cần định giá đất cụ thể;
- Các thông tin về quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng chi tiết đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt và các quy định khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng của
thửa đất cần định giá đất cụ thể;
- In phiếu điều tra theo mẫu
quy định tại Phụ lục 05 kèm theo Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường.
b) Lựa chọn, ký hợp đồng
thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất để triển khai thực hiện việc
định giá đất cụ thể đảm bảo tiến độ theo kế hoạch được phê duyệt.
2. Điều
tra, tổng hợp, phân tích thông tin về thửa đất, giá đất thị trường; áp dụng
phương pháp định giá đất và xây dựng phương án giá đất
- Việc điều tra, tổng hợp thông
tin về thửa đất, giá đất thị trường thực hiện theo mẫu biểu từ Mẫu số 01 đến Mẫu
số 05 của Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày
30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Căn cứ các thông tin đã thu
thập được, áp dụng các phương pháp định giá đất theo quy định tại khoản 1, 2, 3
và 4 Điều 4 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ và Điều
3, 4, 5 và 6 của Thông tư số 36/2014/TT- BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường để xác định giá đất.
- Xây dựng phương án giá đất
kèm theo báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất theo các nội dung chủ yếu
sau:
+ Mục đích định giá đất và các
thông tin về thửa đất cần định giá;
+ Đánh giá tình hình và kết quả
điều tra, tổng hợp thông tin về giá đất thị trường;
+ Việc áp dụng phương pháp định
giá đất;
+ Kết quả xác định giá đất và đề
xuất các phương án giá đất;
+ Đánh giá tác động về kinh tế
- xã hội của các phương án giá đất.
3. Thẩm định
phương án giá đất
- Trung tâm Phát triển quỹ đất
các huyện, thành phố có trách nhiệm gửi Hồ sơ đề nghị thẩm định phương án giá đất
đến cơ quan Thường trực Hội đồng thẩm định giá đất các huyện, thành phố để thẩm
định phương án giá đất. Thành phần hồ sơ gồm:
+ Tờ trình về việc quyết định
giá đất;
+ Dự thảo phương án giá đất;
+ Dự thảo báo cáo thuyết minh
xây dựng phương án giá đất;
+ Các tài liệu khác có liên
quan (nếu có).
- Nội dung thẩm định phương án
giá đất của Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh thực hiện theo Thông tư liên tịch số
87/2016/TTLT-BTC-BTNMT ngày 22/6/2016 của Liên Bộ: Tài chính, Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn việc thẩm định dự thảo bảng giá đất của Hội đồng thẩm định bảng
giá đất, thẩm định phương án giá đất của Hội đồng thẩm định giá đất.
4. Hoàn
thiện dự thảo phương án giá đất, trình UBND tỉnh quyết định giá đất
- Sau khi nhận được văn bản thẩm
định của Hội đồng thẩm định giá đất, Trung tâm Phát triển quỹ đất hoàn thiện dự
thảo phương án giá đất, trình UBND cấp huyện xem xét quyết định phê duyệt. Hồ
sơ trình UBND cấp huyện gồm:
+ Tờ trình về phương án giá đất;
+ Dự thảo phương án giá đất;
+ Báo cáo thuyết minh xây dựng
phương án giá đất;
+ Văn bản thẩm định phương án
giá đất.
- Trung tâm Phát triển quỹ đất
cấp huyện lưu trữ toàn bộ kết quả định giá đất cụ thể tại địa phương và tham
mưu UBND cấp huyện báo cáo kết quả thực hiện công tác xác định giá đất cụ thể
trên địa bàn về Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 31/12 hàng năm để tổng hợp
báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định.
5. Dự kiến
các trường hợp cần định giá đất cụ thể
- Tổng số các công trình, dự án
cần định giá đất cụ thể để tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo
Điều 61 và Điều 62 của Luật Đất đai trong năm 2021 trên địa bàn tỉnh là 40 công
trình, dự án.
- Dự kiến các dự án phải thuê tổ
chức có chức năng tư vấn xác định giá đất cụ thể là 40 công trình, dự án.
(Cụ
thể có danh mục các công trình, dự án kèm theo)
6. Thời
gian thực hiện: căn cứ khoản 9 Điều 49 của Luật Đất đai được sửa
đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 6 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật
có liên quan đến quy hoạch và Nghị quyết số 52/NQ-HĐND ngày 13/12/2020 của HĐND
tỉnh, kế hoạch cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước và Kế hoạch này, Trung tâm
Phát triển quỹ đất các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo chất
lượng, tiến độ theo quy định và các yêu cầu về giá đất cho các công trình, dự
án trên địa bàn. Thời gian thực hiện từ ngày ký Kế hoạch này đến ngày 31/12/2021.
7. Dự toán
kinh phí thực hiện: tổng dự toán kinh phí thực hiện định giá đất
cụ thể năm 2021 trên địa bàn tỉnh dự kiến (làm tròn) 1.895.276.000,0 đồng (Một
tỷ tám trăm chín mươi lăm triệu hai trăm bảy mươi sáu nghìn đồng).
8. Nguồn vốn
thực hiện: nguồn kinh phí tổ chức thực hiện được trích từ nguồn
kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của từng công trình,
dự án.
9. Hình thức
thực hiện: lựa chọn đơn vị tư vấn định giá đất cụ thể theo hình
thức đấu theo quy định tại Điều 34 của Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày
30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Uỷ ban nhân dân các huyện,
thành phố có trách nhiệm triển khai thực hiện xây dựng, thẩm định, phê duyệt
giá đất cụ thể để tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh
theo đúng quy định của pháp luật. Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện xác định
giá đất cụ thể về Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp để báo cáo Uỷ ban nhân
dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định; hết thời gian uỷ quyền,
tổng hợp, báo cáo, tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám sát Uỷ ban nhân dân các huyện,
thành phố tổ chức triển khai thực hiện xây dựng, thẩm định, phê duyệt giá đất cụ
thể để tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh đảm bảo
theo quy định.
- Kịp thời đề xuất Uỷ ban nhân
dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung các công trình, dự án cần định giá đất trong năm
2021 (nếu có) theo quy định.
3. Chủ đầu tư các công trình, dự
án: cung cấp đầy đủ, chính xác hồ sơ các công trình, dự án cần định giá đất cho
Trung tâm phát triển các huyện, thành phố hoặc các đơn vị tư vấn thực hiện việc
định giá đất.
Trong quá trình triển khai thực
hiện Kế hoạch nếu có khó khăn, vướng mắc phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và
Môi trường để được hướng dẫn hoặc báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- TT. Tỉnh ủy (báo cáo);
- TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở: TN&MT, TC, KHĐT;
- UBND các huyện, thành phố;
- Trung tâm TH&CB;
- Lưu: VT, Kt4.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hà Trọng Hải
|