ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 130/KH-UBND
|
Hà Giang, ngày 06 tháng 5 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 21-NQ/TU NGÀY 16/12/2021 CỦA BAN CHẤP
HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÁC CẤP, GIAI ĐOẠN 2021
- 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TU
ngày 16/12/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ các cấp, giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 (sau
đây gọi tắt là Nghị quyết số 21-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh);
Kết luận số 126-KL/BCSĐ ngày 28/4/2022 của BCS Đảng UBND tỉnh về
kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TU ngày
16/12/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, UBND tỉnh Hà Giang ban hành kế hoạch
thực hiện với các nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ
sở phổ biến, quán triệt tới toàn thể đảng viên, công chức, viên chức người lao
động trong cơ quan, đơn vị mình và tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, có
hiệu quả Nghị quyết số 21-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ
tỉnh và nội dung Kế hoạch này.
2. Xác định rõ các mục tiêu, giải
pháp thực hiện, thời hạn, tiến độ hoàn thành, trách nhiệm cụ thể của các Sở,
ban, ngành, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, các tổ chức hội đặc thù
cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan, đảm bảo
việc tổ chức triển khai kịp thời, đồng bộ, thống nhất, hiệu lực, hiệu quả.
3. Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, kịp
thời báo cáo đề xuất cấp thẩm quyền xem xét giải quyết những khó khăn, vướng mắc
phát sinh trong quá trình thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
các cấp, giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
- Bám sát Nghị quyết số 21-NQ/TU của
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, tình hình thực tiễn của tỉnh; xây dựng đội ngũ cán
bộ, trước hết là đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý các cấp có tư tưởng chính trị
vững vàng; phẩm chất đạo đức, lối sống trong sáng, gương mẫu; năng lực và uy
tín ngang tầm nhiệm vụ; có cơ cấu, số lượng hợp lý, có sự kế thừa chuyển tiếp
liên tục, vững vàng giữa các thế hệ.
- Chăm lo làm tốt công tác tạo nguồn,
quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, đề bạt, bổ nhiệm, luân chuyển, đánh giá và chế độ,
chính sách đối với cán bộ; quan tâm tạo nguồn cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ người
dân tộc thiểu số đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ phát triển kinh tế
- xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh, đối ngoại và hội nhập quốc tế của tỉnh
trong giai đoạn mới.
- Kiên quyết xử lý nghiêm minh, kịp
thời, đúng quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước và thẩm quyền phân cấp đối
với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động vi phạm.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Tiếp tục triển khai thực hiện đồng
bộ, đầy đủ, thống nhất hệ thống các quy định, quy chế, quy trình công tác cán bộ
đảm bảo khoa học, khách quan, dân chủ, minh bạch, chặt chẽ từ cấp tỉnh đến cơ sở
theo quy định của Trung ương và phân cấp quản lý cán bộ của Tỉnh.
b) Thực hiện tốt công tác tiếp nhận,
tuyển dụng, đánh giá, quy hoạch, đào tạo bồi dưỡng, luân chuyển, điều động và bổ
nhiệm cán bộ nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp của tỉnh đảm bảo kế thừa,
chuyển giao thế hệ và liên tục phát triển, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình
hình mới.
c) Xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp có
bản lĩnh chính trị vững vàng, lối sống khiêm tốn, giản dị, kiên định với mục
tiêu lý tưởng của Đảng; có đủ trình độ, năng lực, tinh thần trách nhiệm cao; có
tư duy đổi mới, có phương pháp, kỹ năng, phong cách làm việc khoa học, chuyên
nghiệp, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung, dám đương đầu
với khó khăn, thử thách; được bố trí đúng với Đề án vị trí việc làm, khung năng
lực và tiêu chuẩn chức danh.
d) Hình thành đội ngũ chuyên gia đầu
ngành trên các lĩnh vực, khuyến khích các nhà khoa học trên các lĩnh vực trọng
điểm, đầu ngành theo yêu cầu phát triển của tỉnh.
đ) Đến năm 2025, phấn đấu:
- Tỷ lệ cán bộ trẻ (dưới 40 tuổi):
+ Lãnh đạo các Sở, ban, ngành, đơn vị
sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh; Lãnh đạo UBND cấp huyện: Đạt 10%.
+ Lãnh đạo các Trung tâm, Chi cục và
tương đương trực thuộc các Sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh;
Lãnh đạo các phòng trực thuộc các Sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp trực thuộc
UBND tỉnh; Lãnh đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND cấp huyện: Tăng 5%
so với năm 2021.
- Tỉ lệ nữ tham
gia bộ máy lãnh đạo các cấp:
+ Lãnh đạo các Sở, ban, ngành, đơn vị
sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh; Lãnh đạo UBND cấp huyện: Đạt 17%.
+ Lãnh đạo các Trung tâm, Chi cục và
tương đương trực thuộc các Sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh;
Lãnh đạo các phòng trực thuộc các Sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp trực thuộc
UBND tỉnh; Lãnh đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND cấp huyện: Tăng 5%
so với năm 2021.
- 100% cán bộ lãnh đạo các cấp có
trình độ lý luận chính trị từ trung cấp trở lên.
- 100% cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp
được cập nhật, bồi dưỡng kiến thức mới theo quy định.
- Địa bàn có đồng bào dân tộc thiểu số
có cán bộ lãnh đạo, quản lý là người dân tộc phù hợp với cơ cấu dân cư.
g) Đến năm 2030, phấn đấu:
- Tỷ lệ cán bộ trẻ (dưới 40 tuổi):
+ Lãnh đạo các Sở, ban, ngành, đơn vị
sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh; Lãnh đạo UBND cấp huyện đạt 15% và có trình độ
tin học, ngoại ngữ chuẩn khung năng lực theo yêu cầu của vị trí việc làm.
+ Lãnh đạo các Trung tâm, Chi cục và
tương đương trực thuộc các Sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh;
Lãnh đạo các phòng trực thuộc các Sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp trực thuộc
UBND tỉnh; Lãnh đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND cấp huyện: Tăng 10%
so với năm 2021.
- Tỷ lệ nữ tham gia bộ máy lãnh đạo
các cấp:
+ Lãnh đạo các Sở, ban, ngành, đơn vị
sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh; Lãnh đạo UBND cấp huyện: Đạt 20%.
+ Lãnh đạo các Trung tâm, Chi cục và
tương đương trực thuộc các Sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh;
Lãnh đạo các phòng trực thuộc các Sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp trực thuộc
UBND tỉnh; Lãnh đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND cấp huyện: Tăng 10%
so với năm 2021.
- Tỷ lệ nữ giới thiệu ứng cử đại biểu
Hội đồng nhân dân các cấp đạt trên 35%.
- 25% cán bộ lãnh đạo quản lý trẻ cấp
tỉnh có khả năng làm việc trong môi trường quốc tế.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Đẩy mạnh công
tác thông tin, tuyên truyền
- Tổ chức nghiên cứu, quán triệt kịp
thời Nghị quyết số 21-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh
và các chỉ thị, nghị quyết, quy định của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước
về công tác tổ chức và cán bộ trong phạm vi cơ quan, đơn vị, địa phương quản
lý. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền trong nội bộ, trong hoạt động của
cơ quan, đơn vị về các chủ trương, nghị quyết, quy chế, quy định, quy trình
công tác cán bộ để nâng cao nhận thức, tạo chuyển biến mạnh mẽ về ý thức, trách
nhiệm và hành động của toàn thể đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao
động thuộc thẩm quyền quản lý.
- Kịp thời đăng tải, cung cấp các văn
bản của Đảng, pháp luật của nhà nước về công tác cán bộ, tạo thuận lợi cho cán
bộ, công chức, viên chức khai thác, nghiên cứu và tham mưu thực hiện đúng quy định.
- Sở Thông tin và Truyền thông ngoài
thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp nêu trên có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với
cơ quan, đơn vị liên quan định hướng công tác thông tin, tuyên truyền trên các
phương tiện thông tin đại chúng với các hình thức phù hợp nhằm nâng cao nhận thức,
phát huy tinh thần trách nhiệm của người đứng đầu, nỗ lực của các ngành, các cấp
và nhân dân để thực hiện thắng lợi mục tiêu xây dựng và nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ các cấp giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030.
2. Hoàn thiện đồng
bộ, thống nhất các quy chế, quy định, phân cấp, ủy quyền về công tác cán bộ
- Tiếp tục rà soát các quy định của
pháp luật liên quan đến công tác tổ chức, cán bộ thuộc phạm vi quản lý của
ngành, lĩnh vực, kịp thời báo cáo đề xuất cấp thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ
sung hoặc ban hành mới cho phù hợp, bảo đảm thể chế hóa đúng nguyên tắc: Đảng
thống nhất lãnh đạo trực tiếp, toàn diện công tác cán bộ; quản lý chặt chẽ đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong hệ thống chính trị, bảo đảm liên thông
trong công tác cán bộ giữa các cơ quan trong hệ thống chính trị; Thực hiện
nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể quyết định đồng thời phát huy đầy
đủ trách nhiệm của cá nhân, trước hết là người đứng đầu trong công tác quản lý
cán bộ.
Việc sửa đổi, bổ sung, ban hành mới
các văn bản quy phạm pháp luật về công tác cán bộ phải đảm bảo sự đồng bộ, thống
nhất theo hướng đẩy mạnh phân công, phân cấp gắn với giao quyền, xác định rõ
trách nhiệm của người đứng đầu, có cơ chế kiểm soát quyền lực, xử lý nghiêm sai
phạm.
- Sở Nội vụ ngoài thực hiện các nhiệm
vụ, giải pháp nêu trên có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị
liên quan trình UBND tỉnh ban hành các quyết định về: Phân cấp, ủy quyền một số
nội dung thuộc lĩnh vực Nội vụ trên địa bàn tỉnh Hà Giang; Quy chế tuyển dụng
công chức cấp xã; Quy định tiêu chuẩn, ngành đào tạo đối với chức danh công chức
xã. Tổng hợp những khó khăn, vướng mắc (nếu có) của các cấp, các ngành trong
quá trình triển khai thực hiện các quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý
cán bộ, công chức, viên chức báo cáo UBND tỉnh kiến nghị với các cơ quan, đơn vị
có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
3. Nâng cao chất
lượng trong thực hiện các khâu của công tác cán bộ
a) Năng cao chất lượng công tác
tuyển dụng công chức, viên chức
- Triển khai các quy định về xác định
vị trí việc làm theo Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01/6/2020 của Chính phủ về
vị trí việc làm và biên chế công chức và Nghị định 106/2020/NĐ-CP ngày
10/9/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn
vị sự nghiệp công lập theo hướng xác định rõ khung năng lực của từng vị trí việc
làm; xây dựng cơ cấu, tiêu chuẩn chức danh công chức, viên chức theo hướng dẫn
của bộ, ngành Trung ương, phù hợp với điều kiện thực tiễn của cơ quan, đơn vị,
địa phương.
- Tiếp tục tham mưu triển khai thực
hiện có hiệu quả Quyết định số 216/QĐ-UBND ngày 31/01/2019 ban hành Kế hoạch
triển khai thực hiện Nghị định số 140/2017/NĐ-CP ngày 05/12/2017 của Chính phủ
về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ
khoa học trẻ trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
- Thực hiện công tác tuyển dụng công
chức, viên chức theo đúng yêu cầu vị trí việc làm đảm bảo công khai, minh bạch,
khách quan, đúng pháp luật và đảm bảo tính cạnh tranh; đồng thời đẩy mạnh việc ứng
dụng công nghệ thông tin trong công tác tuyển dụng công chức,
viên chức.
b) Nâng cao chất lượng công tác
đánh giá cán bộ
- Tiếp tục rà soát, ban hành và tổ chức
thực hiện Quy chế đánh giá cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền theo
quy định tại Nghị định 90/2020/NĐ-CP ngày 13/8/2020 của Chính phủ về đánh giá,
xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức, trong đó nội dung Quy chế phải
xác định rõ sản phẩm cụ thể gắn với từng vị trí việc làm, tiêu chí đánh giá chất
lượng, hiệu quả, thời điểm đánh giá theo quý, tháng hoặc tuần (nếu có); căn cứ
để xác định tỷ lệ % mức độ hoàn thành công việc; các tiêu chí thành phần để
đánh giá và xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức, có tính đến tỷ lệ
khối lượng và tính chất công việc của cán bộ, công chức, viên chức đã thực hiện
so với khối lượng công việc chung của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cơ chế để phát
hiện, đánh giá lựa chọn cán bộ có năng lực nổi trội để đào tạo, giao việc, thử
thách; Khuyến khích áp dụng công nghệ thông tin để thực hiện đánh giá, xếp loại
chất lượng cán bộ, công chức, viên chức.
- Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị
phải nắm chắc nguyên tắc, tiêu chí đánh giá cán bộ, công chức, viên chức; đảm bảo
thực hiện nghiêm túc, khách quan, công bằng, đa chiều, chính xác theo quy định.
c) Nâng cao chất lượng công tác
quy hoạch cán bộ, tạo nguồn cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp
- Tiếp tục rà soát bổ sung công tác
quy hoạch các chức danh lãnh đạo các cấp giai đoạn 2021 - 2026, xây dựng quy hoạch
các chức danh lãnh đạo các cấp giai đoạn 2026 - 2031 đảm bảo tiêu chuẩn, cơ cấu
độ tuổi hợp lý ở từng chức danh theo đúng mục tiêu đề ra; phải thực hiện tốt
phương châm “động” và “mở”; tránh tình trạng khép kín, cục
bộ, đảm bảo số lượng, chất lượng, cơ cấu, quy trình theo quy định.
- Lãnh đạo cơ quan, đơn vị phối hợp với
cấp ủy cùng cấp có trách nhiệm xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ được
quy hoạch cụ thể để tổ chức thực hiện. Lấy phương án quy hoạch làm cơ sở cho
công tác đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển cán bộ.
d) Nâng cao chất lượng công tác
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ theo hướng thiết
thực, hiệu quả
- Thực hiện có hiệu quả các quy định
của Trung ương, của tỉnh về đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ.
- Căn cứ tình hình thực tế, các địa
phương, đơn vị chủ động xây dựng Kế hoạch để đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý phù hợp, thiết thực. Thường xuyên
cập nhật các văn bản, kiến thức mới theo hướng dẫn của Bộ ngành quản lý để kịp
thời phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu tổ chức bồi dưỡng, cập nhật kiến thức mới
kịp thời theo quy định. Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng
công tác cho đội ngũ cán bộ ở cơ sở.
- Sở Nội vụ ngoài thực hiện các nhiệm
vụ, giải pháp nêu trên có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị
có liên quan: Xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức hàng năm theo quy định; Tổ chức các lớp cập nhật, bổ
sung kiến thức mới; bồi dưỡng một số kỹ năng theo tiêu chuẩn chức danh, khung
năng lực, vị trí việc làm; bồi dưỡng kỹ năng cho cán bộ lãnh đạo, quản lý và
các lớp học tập kinh nghiệm ở nước ngoài v.v...
đ) Nâng cao hiệu quả công tác
điều động, luân chuyển, bố trí, bổ nhiệm, giới
thiệu cán bộ ứng cử
- Tiếp tục triển khai xây dựng và thực
hiện nghiêm túc Kế hoạch định kỳ chuyển đổi vị trí công tác theo quy định tại
Nghị định số 59/2019/NĐ-CP, ngày 01/7/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng, các văn bản hướng dẫn
thi hành.
Bám sát, chủ động đề xuất danh mục vị
trí và thời hạn chuyển đổi vị trí công tác theo đúng hướng dẫn của Bộ quản lý
chuyên ngành.
- Thực hiện việc luân chuyển, điều động
cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo đúng quy định của
pháp luật và tinh thần Nghị quyết số 21-NQ/TU của Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh.
e) Quan tâm, chăm lo tạo nguồn cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ người dân tộc thiểu
số
- Xây dựng và triển khai có hiệu quả
Kế hoạch thực hiện Chương trình tăng cường sự tham gia bình đẳng của phụ nữ
trong các vị trí lãnh đạo và quản lý ở các cấp hoạch định chính sách giai đoạn
2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh Hà Giang theo Nghị quyết số 28/NQ-CP ngày
03/3/2021 của Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn
2021 - 2030 và Quyết định số 2282/QĐ-TTg ngày 31/12/2020 của
Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chương trình “Tăng cường sự tham gia bình đẳng
của phụ nữ trong các vị trí lãnh đạo và quản lý ở các cấp hoạch định chính sách
giai đoạn 2021-2030”.
- Tập trung xây dựng và thường xuyên
rà soát, đánh giá, kịp thời phát hiện đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý trẻ, nữ,
người dân tộc thiểu số có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất, năng lực,
uy tín, ngang tầm nhiệm vụ; từng bước đủ về số lượng có chất lượng và cơ cấu
phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương, cơ quan,
đơn vị.
g) Thực hiện đổi mới công tác
cán bộ lãnh đạo quản lý các cấp đảm bảo năng động, hiệu quả, khuyến khích tự phát triển
- Phát huy vai trò của người đứng đầu
trong việc giới thiệu, đề bạt, bổ nhiệm cán bộ; giao quyền cho người đứng đầu đề
xuất bổ nhiệm, miễn nhiệm đối với cấp trưởng cấp dưới trực tiếp và chịu trách
nhiệm về nội dung đề xuất của mình.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả
Nghị quyết số 14-NQ/TU ngày 24/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh
ủy và Đề án số 56/ĐA-UBND ngày 30/8/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Đẩy mạnh cải
cách hành chính, nâng cao chất lượng công vụ tỉnh Hà Giang, giai đoạn
2021-2025, Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 12/7/2021 của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức
cách mạng, lối sống của cán bộ đảng viên giai đoạn 2021 - 2025; gắn chuyển đổi
số trong thủ tục, quy trình về công tác tổ chức cán bộ.
- Sở Khoa học và Công nghệ ngoài thực
hiện các nhiệm vụ, giải pháp nêu trên có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các
cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu xây dựng và triển khai thực hiện Đề án
“Chiến lược quốc gia về phát triển đội ngũ trí thức giai đoạn 2021 - 2030” của
tỉnh Hà Giang đảm bảo đạt được mục tiêu của Đề án, đồng thời hình thành đội ngũ
chuyên gia đầu ngành trên các lĩnh vực, khuyến khích các nhà khoa học trên các
lĩnh vực trọng điểm, đầu ngành theo yêu cầu phát triển của tỉnh để vừa đảm bảo
tính ổn định trong công tác cán bộ vừa tiếp tục phát huy trí tuệ, kinh nghiệm của
cán bộ lãnh đạo, quản lý cũng như khuyến khích sự năng động, sáng tạo của các
thế hệ lãnh đạo, quản lý các cấp, thúc đẩy sự phát triển chung của toàn tỉnh.
h) Tăng cường kiểm tra, giám sát cán bộ và công tác bảo vệ chính trị nội bộ
- Phối hợp với cấp ủy, tổ chức đảng
cùng cấp thường xuyên tự kiểm tra, tự rà soát về công tác cán bộ, kịp thời phát
hiện những tồn tại, hạn chế để chủ động khắc phục.
- Chú trọng kiểm tra, giám sát cán bộ
ở một số lĩnh vực dễ phát sinh sai phạm, như: Quản lý tài nguyên, đất đai; sử dụng
ngân sách, tài sản công; đầu tư, xây dựng, tư pháp, tổ chức, cán bộ v.v...
- Tăng cường kiểm tra, giám sát việc
thực hiện quy định về kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ và chống chạy
chức, chạy quyền. Kiên quyết xử lý sai phạm đối với tập thể, cá nhân; khi phát
hiện tổ chức, cá nhân có vi phạm phải tiến hành kiểm tra, kết luận và kiên quyết
xử lý nghiêm minh, chính xác, kịp thời.
- Xem xét bố trí công tác khác đối với
cá nhân có biểu hiện suy thoái, cơ hội chính trị, tham nhũng, tiêu cực, uy tín
giảm sút dù cơ quan chức năng chưa kết luận có sai phạm; tạm dừng việc thực hiện
các nội dung trong công tác cán bộ trong trường hợp có dấu hiệu vi phạm. Đồng
thời, bảo vệ cán bộ dám nghĩ, dám làm, dám đột phá, dám chịu trách nhiệm vì lợi
ích chung.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành,
các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND, các tổ chức hội đặc thù cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố
- Xây dựng và triển khai thực hiện Kế
hoạch bám sát các chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp tại Nghị quyết số 21-NQ/TU
của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Kế hoạch triển khai của UBND tỉnh
và phù hợp với điều kiện thực tiễn của cơ quan, đơn vị. Thời gian hoàn thành và
gửi Kế hoạch về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ tổng hợp) trước ngày 20/5/2022.
- Trực tiếp chỉ đạo, thực hiện và chịu
trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả thực hiện Kế hoạch
này.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến
độ và kết quả thực hiện Kế hoạch tại cơ quan, đơn vị, địa phương, coi đây là một
trong những nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu của ngành mình, cấp mình. Tạo chuyển biến
rõ nét về nhận thức và hành động của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, đặc
biệt là người đứng đầu đơn vị trong việc xây dựng và nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, quyết liệt, quyết tâm phấn đấu
đạt mục tiêu đề ra. Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện trước ngày 15/12 hàng năm
về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định.
2. Giao Sở Nội vụ: là cơ quan đầu mối, thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp,
báo cáo tình hình triển khai thực hiện các nhiệm vụ giao cho các sở, ban,
ngành, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố, các tổ
chức hội đặc thù cấp tỉnh theo Kế hoạch này.
Trong quá trình tổ chức triển khai thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc; các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản
ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết
theo quy định./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- VP UBND tỉnh: LĐVP, CV NCTH, các phòng, đơn vị trực thuộc, Trung tâm TT-CB
(Cổng Thông tin điện tử tỉnh);
- Các Sở, ban, ngành tỉnh;
- Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh;
- Các tổ chức hội đặc thù cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|