BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
1275/KH-BNN-VP
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2011
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA ĐƯA THÔNG TIN VỀ CƠ
SỞ MIỀN NÚI, VÙNG SÂU, VÙNG XA, BIÊN GIỚI VÀ HẢI ĐẢO GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
I.
BỐI CẢNH, SỰ CẦN THIẾT
1.
Đặc điểm tình hình
Thực hiện đường
lối Đổi mới của Đảng, trong những năm qua nông nghiệp và nông thôn nước ta liên
tục giành được những thành tựu to lớn và toàn diện. Nông nghiệp tiếp tục phát
triển với tốc độ khá cao; cơ cấu sản xuất chuyển dịch theo hướng nâng cao năng
suất, chất lượng, hiệu quả. Năm 2010, tổng kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thủy sản
đạt trên 18 tỷ USD, đưa nước ta thành một trong những quốc gia xuất khẩu nông,
lâm, thủy sản lớn trên thế giới. Nhiều mặt hàng nông, lâm, thủy sản có sức cạnh
tranh cao, chiếm được vị thế quan trọng trên thị trường thế giới như: gạo, thủy
sản, đồ gỗ, cà phê và cao su … đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD/năm.
Cùng với sự chỉ
đạo, lãnh đạo sát sao của Đảng, Chính phủ và Quốc hội, sự phối hợp chặt chẽ của
các Bộ, ngành, địa phương và tinh thần trách nhiệm, đoàn kết, sáng tạo, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn đã có nhiều giải pháp khoa học, hiệu quả nhằm
tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc để đẩy mạnh sản xuất, qua đó góp phần hoàn
thành các chỉ tiêu kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh lương thực; đời sống và
thu nhập của đại bộ phận nông dân tiếp tục được cải thiện; cơ sở hạ tầng nông
thôn được cải tạo, nâng cấp; công tác thông tin, tuyên truyền về lĩnh vực nông
nghiệp và phát triển nông thôn đến cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới,
hải đảo bước đầu thực hiện có hiệu quả, tạo sự ổn định và phát triển kinh tế -
xã hội trong nước.
Tuy nhiên, những
thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng và nguồn lực. Việc chuyển dịch
cơ cấu và đổi mới cách thức sản xuất còn chậm. Đời sống vật chất và tinh thần của
cư dân nông thôn còn thấp, đặc biệt là vùng đồng bào dân tộc thiểu số miền núi,
vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo. Theo số liệu thống kê, thu nhập bình
quân đầu người ở những vùng này chỉ bằng khoảng 40% so với bình quân chung cả
nước, trong đó số hộ nghèo chiếm 63,7% trong tổng số hộ nghèo của cả nước.
Nghèo đói là nguyên nhân chính dẫn đến phá rừng, di cư tự do …. Một số nơi, đồng
bào bị kẻ xấu lợi dụng, kích động, lôi kéo, gây mất an ninh, trật tự. Chính vì
vậy, yêu cầu cấp bách hiện nay là cần nhanh chóng thúc đẩy sự phát triển toàn
diện và bền vững kinh tế, xã hội khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa, biên giới
và hải đảo.
Do đặc thù của
ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp
trải khắp trên mọi miền đất nước. Điều kiện làm việc, công tác, sinh hoạt, sản
xuất, kinh doanh phụ thuộc nhiều vào môi trường, thời tiết, thời vụ, …. Ngoài
ra, hàng năm còn phải thường xuyên đối mặt với hàng loạt nguy cơ rủi ro do hạn
hán kéo dài trên diện rộng, bão lũ với những yếu tố bất thường, dịch bệnh trên
gia súc, gia cầm luôn có nguy cơ tiềm ẩn bùng phát, biến đổi khí hậu, môi trường
xuống cấp cũng đã ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất nông nghiệp và đời sống của bà
con nông dân.
Để nâng cao năng
lực sản xuất, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân làm nông nghiệp,
hạn chế những rủi ro trên cần thực hiện có hiệu quả hơn công tác thông tin,
tuyên truyền về lĩnh vực đạo nông nghiệp và phát triển nông thôn đến cơ sở miền
núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.
2.
Thực trạng về thông tin và truyền thông cơ sở ở khu vực miền núi, vùng sâu vùng
xa, biên giới hải đảo
Trong những năm
qua, Đảng, Nhà nước, các Bộ, ngành, địa phương, các tổ chức chính trị xã hội
các cấp đã quan tâm và tập trung triển khai nhiều hoạt động đưa thông tin về cơ
sở cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số vùng sâu, vùng xa, biên
giới và hải đảo nên công tác trên đạt được nhiều kết quả quan trọng, đã góp phần
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn và đồng bào dân
tộc thiểu số.
Hiện nay, hoạt động
đưa thông tin về cơ sở trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn được
thực hiện qua các phương tiện chủ yếu là: truyền hình, phát thanh, báo in, tạp
chí, mạng Internet hoặc thông qua hoạt động của cơ quan khuyến nông, các tổ chức
xã hội đoàn thể, thông qua cơ quan báo chí trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn như:
+ Báo Nông nghiệp
Việt Nam: là cơ quan báo duy nhất của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Báo là kênh thông tin tuyên truyền của Bộ, với nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến chủ
trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
về lĩnh vực nông nghiệp, nông dân, nông thôn, là diễn đàn xã hội vì sự nghiệp
phát triển nông nghiệp và nâng cao dân trí nông thôn.
Hiện nay, Báo
phát hành 5 kỳ/tuần, với số lượng xuất bản 27.000 bản/kỳ, tuy nhiên đối tượng
phục vụ chủ yếu là cán bộ công nhân viên chức trong ngành.
+ Tạp chí Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn: là tạp chí khoa học công nghệ của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn. Tạp chí cung cấp thông tin về lĩnh vực khoa học công
nghệ và quản lý kinh tế của ngành nông, lâm, diêm nghiệp, thủy lợi và thủy sản,
là diễn đàn trao đổi của các nhà khoa học, quản lý về công tác nghiên cứu, chuyển
giao khoa học công nghệ, cơ chế, chính sách, thị trường nông, lâm sản. Hiện
nay, Tạp chí xuất bản định kỳ một tháng 1 số với số lượng 1.000 bản/kỳ, trong
đó, đối tượng phục vụ chủ yếu là các nhà khoa học, quản lý.
+ Một số ấn phẩm
khác
Ngoài Báo Nông
nghiệp Việt Nam, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, hiện nay một số
cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ cũng xuất bản các loại ấn phẩm như: Bản tin Khuyến
nông, Bản tin Kiểm lâm, Bản tin Chăn nuôi, Bản tin Nước sạch & Vệ sinh môi
trường nông thôn và số ít chuyên đề chuyên ngành khác. Tuy nhiên, số lượng phát
hành rất hạn chế (khoảng 1.000 bản/kỳ) và thường xuất bản theo nhu cầu thông
tin riêng của từng cơ quan, đơn vị.
Đánh giá chung,
hoạt động đưa thông tin về cơ sở trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông
thôn hiện nay còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu, thể hiện ở một số
điểm sau:
- Nhận thức về
chủ trương, chính sách phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn của người
dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới
và hải đảo vẫn còn hạn chế và không đồng đều. Một bộ phận không nhỏ người dân
nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới
và hải đảo vẫn chưa nhận thức đúng và coi trọng việc áp dụng kỹ thuật mới trong
sản xuất nông nghiệp.
- Nhận thức về
hoạt động đưa thông tin về cơ sở cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc
thiểu số miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo của các cơ quan quản
lý nhà nước, của cán bộ làm công tác này chưa cao; vị trí, vai trò của công tác
này còn chưa được chú trọng đúng mức.
- Nội dung và tần
suất các hoạt động đưa thông tin về cơ sở chưa thường xuyên, liên tục và được
chọn để phù hợp với người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số miền núi,
vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo. Hiện nay, trên các phương tiện thông
tin đại chúng như: Đài phát thanh, truyền hình, báo, tạp chí, internet … đã có
những chuyên trang, chuyên mục thông tin chuyên về lĩnh vực nông nghiệp, nông
dân, nông thôn, tuy nhiên về số lượng và thời lượng còn rất hạn chế, không tập
trung và chưa có trọng tâm, trọng điểm.
- Hình thức
thông tin chưa thích hợp với điều kiện sống của người dân nông thôn và đồng bào
dân tộc thiểu số miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo. Các hình thức,
biện pháp thông tin, tuyên truyền chưa được đổi mới, nâng cao để phù hợp với từng
địa bàn, điều kiện kinh tế xã hội. Hiện nay, ở những vùng sâu, vùng xa … vẫn
chưa có một tài liệu chính thống của cơ quan chuyên ngành phát hành phục vụ cho
hoạt động thông tin, tuyên truyền về lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông
thôn.
- Đội ngũ làm công
tác thông tin tuyên truyền còn thiếu về số lượng, yếu về chất lượng, thường
kiêm nhiệm. Theo số liệu thống kê, hiện nay trung bình ở khu vực miền núi, một
cán bộ khuyến nông, khuyến lâm phụ trách 37.000 người dân, trong khi đó những
thông tin của Đảng, Nhà nước và Bộ, ngành về lĩnh vực nông nghiệp và phát triển
nông thôn thường xuyên được đổi mới, ban hành; chính vì vậy nếu chỉ dựa vào lực
lượng khuyến nông viên cơ sở trong hoạt động này sẽ không đáp ứng được nhu cầu
thông tin của người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số miền núi, vùng
sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo.
- Cơ chế phối hợp
giữa cơ quan hành chính nhà nước với các cơ quan, tổ chức của hệ thống chính trị
đặc biệt là ở xã, phường, thị trấn ở vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo trong
việc thông tin, tuyên truyền về lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn
chưa cụ thể, hiệu quả.
3.
Sự cần thiết thực hiện Chương trình tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, ổn định chính trị, an ninh, quốc phòng và
công tác quản lý, điều hành
a) Cơ sở chính
trị, pháp lý
Công tác thông
tin, tuyên truyền về nông nghiệp và phát triển nông thôn đã được các cấp, các
ngành quan tâm và chỉ đạo quyết liệt.
Ngày 5/8/2008
Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã ban hành Nghị quyết số 26-NQ/TW về nông nghiệp,
nông dân, nông thôn đã đề ra nhiều mục tiêu, trong đó mục tiêu “không ngừng
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của dân cư nông thôn, hài hòa giữa các
vùng, tạo sự chuyển biến nhanh hơn ở các vùng còn nhiều khó khăn” có một ý
nghĩa quan trọng, đặc biệt là việc “nâng cao khả năng tiếp cận thông tin cho mọi
vùng nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo”.
Tại Nghị định số
01/2008/NĐ-CP ngày 03/01/2008 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ NN và PTNT, Chính phủ có giao cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến pháp luật trong đó có thông tin tuyên
truyền về nông nghiệp và phát triển nông thôn cho các đối tượng liên quan trong
phạm vi cả nước bao gồm cả cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.
b) Cơ sở thực tiễn
Căn cứ vào đặc
điểm tình hình của Bộ và ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cũng như thực
trạng về thông tin và truyền thông cơ sở ở khu vực miền núi, vùng sâu vùng xa,
biên giới hải đảo như đã phân tích ở trên công tác thông tin tuyên truyền về
lĩnh vực này có vai trò quan trọng và thực sự cần thiết nhằm nâng cao đời sống
vật chất tinh thần, khả năng tiếp cận kiến thức khoa học kỹ thuật, thị trường,
mức hưởng thụ các dịch vụ thông tin của người dân, thúc đẩy sự phát triển của
ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nói riêng và hiệu quả quản lý điều
hành của cơ quan nhà nước nói chung, đồng thời góp phần đấu tranh với các luận
điệu sai trái, đảm bảo an ninh, quốc phòng.
Với các cơ sở
trên, việc xây dựng và triển khai thực hiện “Chương trình mục tiêu quốc gia đưa
thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo” nói
chung, Dự án “Tăng cường nội dung thông tin và truyền thông về cơ sở miền núi,
vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo” là cần thiết, có tác dụng thiết thực.
II.
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, QUY MÔ, ĐỊA ĐIỂM THỰC HIỆN
1. Quan điểm
- Việc xây dựng
và triển khai thực hiện Kế hoạch phải bám sát mục tiêu, yêu cầu của Chương
trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa,
biên giới và hải đảo theo Quyết định số 2331/QĐ-TTg ngày 20/12/2010 của Thủ tướng
Chính phủ.
- Công tác đưa
thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo cho người
dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số phải có trọng tâm, trọng điểm, trong
đó đặc biệt chú trọng đến việc thông tin, tuyên truyền, phổ biến, hợp đồng kỹ
thuật trồng trọt, chăn nuôi và phòng, trừ dịch bệnh đối với một số loại cây trồng,
vật nuôi mới phù hợp với tiềm năng, thế mạnh phát triển của từng vùng, miền và
được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khuyến cáo. Huy động nguồn lực và
phát huy sức mạnh tổng hợp của các tổ chức trong hệ thống chính trị - xã hội
tham gia vào công tác thông tin, tuyên truyền cho người dân nông thôn và đồng
bào dân tộc thiểu số miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo.
2. Mục tiêu chung
- Tuyên truyền,
phổ biến kịp thời và thúc đẩy thực thi chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước,
các chương trình kế hoạch của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về lĩnh vực
nông nghiệp, nông dân, nông thôn đối với miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới
và hải đảo.
- Phổ biến, nhân
rộng những kinh nghiệm hay, các tiến bộ kỹ thuật mới trong sản xuất nông nghiệp,
giúp bà con nông dân, đồng bào dân tộc thiểu số áp dụng để nâng cao hiệu quả sản
xuất, tăng thu nhập.
- Tạo sự quan
tâm của toàn xã hội đối với chủ trương phát triển kinh tế, xã hội miền núi,
vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo; thu thập, phản ánh những ý kiến đóng
góp từ các tổ chức, cơ quan chức năng, người dân thuộc mọi tầng lớp trong xã hội
về vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên
giới và hải đảo.
3. Mục tiêu cụ thể
- Từ 70% trở lên
người dân nông thôn, đồng bào dân tộc thiểu số miền núi, vùng sâu, vùng xa,
biên giới và hải đảo được thông tin, tuyên truyền về chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước, sự chỉ đạo của các Bộ, ngành và các cấp về lĩnh vực nông nghiệp
và phát triển nông thôn; Phổ biến, hướng dẫn chi tiết việc áp dụng kỹ thuật sản
xuất, phòng, trừ dịch bệnh trên các loại cây trồng, vật nuôi, áp dụng tiến bộ kỹ
thuật vào sản xuất, chế biến, bảo quản, định hướng thị trường, tiêu thụ sản phẩm
nhằm nâng cao giá trị nông sản … phù hợp với từng đối tượng, từng địa bàn.
- 100% lãnh đạo
xã, phường, thị trấn phụ trách nông nghiệp; Đài truyền thanh xã, phường, thị trấn;
Cán bộ khuyến nông xã; Hội Phụ nữ xã; Hội Nông dân xã; Thư viện xã (Điểm Bưu điện
văn hóa xã) của 21 tỉnh trọng tâm của Chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông
tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo (Hà Giang, Cao Bằng,
Bắc Kạn, Lào Cai, Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Yên Bái, Lạng Sơn, Thanh Hóa,
Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Kon Tum, Gia
Lai, Đăk Lăk, Lâm Đồng, Kiên Giang) được cung cấp một số loại ấn phẩm, xuất bản
phẩm, chương trình đĩa VCD để làm tài liệu tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn
cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số, gồm:
+ Chuyên đề: Nhà
nông & Nghề nông.
+ Bộ sách hướng
dẫn kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi và phòng trừ dịch bệnh trên một số loại cây
trồng, vật nuôi.
+ Bộ đĩa VCD hướng
dẫn kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi và phòng trừ dịch bệnh trên một số loại cây
trồng, vật nuôi.
4.
Quy mô, địa điểm thực hiện
Dự án được thực
hiện từ năm 2011 đến năm 2015 tại cấp xã phường, thị trấn của 21 tỉnh trọng tâm
của cả nước như: Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Lào Cai, Điện Biên, Lai Châu, Sơn
La, Yên Bái, Lạng Sơn, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Quảng
Nam, Quảng Ngãi, Kon Tum, Gia Lai, Đăk Lăk, Lâm Đồng, Kiên Giang với 4.401 xã,
phường, thị trấn.
III.
NỘI DUNG KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
Thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa,
biên giới và hải đảo giai đoạn 2011 - 2015, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn xây dựng kế hoạch triển khai: Dự án 3: “Tăng cường nội dung thông tin
và truyền thông về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo” như
sau:
1. Nội dung của dự án:
1.1. Biên soạn,
xuất bản ấn phẩm, sản xuất chương trình đĩa VCD về lĩnh vực nông nghiệp và phát
triển nông thôn
- Biên soạn, xuất
bản các loại ấn phẩm, xuất bản phẩm, xây dựng chương trình đĩa VCD như sau:
+ Chuyên đề: Nhà
nông & Nghề nông.
+ Bộ sách hướng
dẫn kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi và phòng trừ dịch bệnh trên một số loại cây
trồng, vật nuôi.
+ Bộ đĩa VCD hướng
dẫn kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi và phòng trừ dịch bệnh trên một số loại cây
trồng, vật nuôi. Thể loại: Khoa giáo; thời lượng 15 phút/chương trình.
- Nội dung ấn phẩm,
xuất bản phẩm, các chương trình đĩa VCD:
+ Thông tin,
tuyên truyền, phổ biến về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, các chương
trình kế hoạch của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về lĩnh vực nông nghiệp,
nông dân, nông thôn đối với miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo.
+ Giới thiệu các
mô hình sản xuất tiêu biểu, các tấm gương điển hình tiên tiến; các biện pháp,
phương thức sản xuất mới, biện pháp phòng, trừ dịch bệnh trong lĩnh vực sản xuất
nông nghiệp nhằm giúp người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số miền
núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo có thể áp dụng vào thực tiễn sản
xuất nông nghiệp ở địa phương mình để nâng cao hiệu quả sản xuất, tăng thu nhập.
- Số lượng:
* Năm 2011
+ Chuyên đề: 8 số/năm
(khoảng 12.606 bản/số).
+ Sách: 1 đầu
sách (khoảng 13.000 cuốn/đầu sách).
+ Đĩa VCD: 12
chương trình (2 chương trình/đĩa với khoảng 13.000 bộ đĩa)
* Năm 2012 -
2015
+ Chuyên đề: 12
số/năm (khoảng 27.000 bản/số).
+ Sách: 8 đầu
sách/bộ (2 đầu sách/năm với khoảng 27.000 cuốn/đầu sách)
+ Đĩa VCD: 48
chương trình (12 chương trình/năm, 2 chương trình/đĩa với khoảng 160.000
đĩa/năm).
- Biện pháp thực
hiện:
Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan:
+ Rà soát, phân
tích, tổng hợp các loại ấn phẩm, xuất bản phẩm, chương trình truyền hình tuyên
truyền, phổ biến, hướng dẫn về lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn đã
có và đang được sử dụng tại các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ và các cấp.
+ Tập hợp, tuyển
chọn, chỉnh lý, cập nhật các nội dung và hình thức thông tin hoặc biên soạn mới
các loại ấn phẩm, xuất bản phẩm, chương trình đĩa VCD về lĩnh vực nông nghiệp
và phát triển nông thôn để tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và cung cấp cho
người dân nông thôn, đồng bào dân tộc thiểu số miền núi, vùng sâu, vùng xa,
biên giới và hải đảo.
1.2. Triển
khai thông tin, tuyên truyền về lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn
qua các phương tiện thông tin đại chúng
- Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và các Bộ, ngành liên quan cung cấp kịp thời các văn bản
quy phạm pháp luật, văn bản chỉ đạo, điều hành về lĩnh vực nông nghiệp và phát
triển nông thôn cho trang web của Chính phủ, của Quốc hội, của các Bộ, ngành và
các tổ chức liên quan.
- Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn hoàn thiện, nâng cấp Chuyên mục quản lý và tra cứu văn
bản quy phạm pháp luật, văn bản chỉ đạo, điều hành thuộc lĩnh vực nông nghiệp
và phát triển nông thôn tại trang website của Bộ để người dân có nhu cầu về
thông tin tra cứu, tìm hiểu.
- Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông và các cơ
quan, đơn vị liên quan tăng thời lượng và nâng cao chất lượng các chương trình,
chuyên mục thông tin, tuyên truyền về nông nghiệp và phát triển nông thôn trên
các phương tiện báo hình, báo nói, báo viết của trung ương, của các ngành, tổ
chức có liên quan, đặc biệt là phát sóng các chương trình đĩa VCD về hướng dẫn
kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi và phòng trừ dịch bệnh trên một số loại cây trồng,
vật nuôi trên truyền hình.
- Các địa phương:
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông, tổ chức chính trị - xã hội, các ban, ngành liên quan tăng thời lượng và
nâng cao chất lượng các chương trình, chuyên mục đã có, đồng thời tổ chức tiếp
sóng và phát lại các chương trình phát thanh, truyền hình thông tin về nông
nghiệp và phát triển nông thôn trên các phương tiện báo hình, báo nói của địa
phương.
1.3. Triển
khai thông tin, tuyên truyền về lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn bằng
các hình thức phù hợp khác
Biện pháp thực
hiện:
- Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan:
+ Rà soát, phân
tích, đánh giá và sử dụng các hình thức thông tin, tuyên truyền phù hợp, hiệu
quả;
+ Tổ chức thông
tin, tuyên truyền bằng các hình thức phù hợp với đối tượng, địa bàn như: lồng
ghép tại các hội nghị, hội thảo …
- Các địa
phương: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông, tổ chức chính trị - xã hội, các ban, ngành địa phương của tỉnh tổ
chức thông tin, tuyên truyền về lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn
cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số tại địa phương bằng các
hình thức phù hợp với đối tượng, địa bàn như: qua hệ thống truyền thanh xã, phường,
thị trấn hoặc lồng ghép tại các hội nghị, hội thảo của các chương trình khác tại
địa phương.
1.4. Hoạt động
phối hợp, giám sát, đánh giá
Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan,
các địa phương thực hiện các công việc sau:
+ Tổ chức giám
sát, đánh giá việc thực hiện các hoạt động của Dự án trên cơ sở kế hoạch công
tác hàng tháng, quý, năm của các cơ quan, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, tổ chức
sơ kết, tổng kết việc thực hiện nhiệm vụ.
+ Xây dựng và
ban hành các văn bản phục vụ cho việc quản lý, điều hành và thực hiện Dự án.
+ Phối hợp tự kiểm
tra, đánh giá, báo cáo với việc tổ chức các đoàn kiểm tra liên ngành và sự giám
sát, đánh giá của người dân.
2. Dự toán kinh phí
Tổng kinh phí do
ngân sách Nhà nước cấp thực hiện tại Trung ương ước tính: 54.620 triệu đồng,
trong đó:
+ Kinh phí sản
xuất chương trình đĩa VCD và in sao phát hành phục vụ khu vực miền núi, biên giới,
hải đảo và đồng bào dân tộc ước tính: 16.400 triệu đồng.
+ Kinh phí sản
xuất ấn phẩm truyền thông phục vụ khu vực miền núi, biên giới, hải đảo và đồng
bào dân tộc ước tính: 19.700 triệu đồng.
+ Kinh phí xuất
bản phẩm phục vụ khu vực miền núi, biên giới, hải đảo và đồng bào dân tộc ước
tính: 9.090 triệu đồng.
+ Kinh phí thông
tin điện tử phục vụ nông thôn, miền núi, hải đảo ước tính: 700 triệu đồng
+ Hỗ trợ phát
sóng truyền hình phục vụ đồng bào dân tộc miền núi ước tính: 8.000 triệu đồng.
+ Kinh phí quản
lý Dự án 3 của Chương trình ước tính: 730 triệu đồng.
Khối lượng công
việc và kinh phí thực hiện cần thiết cho việc thực hiện Kế hoạch của từng năm
trong giai đoạn 2011-2015 được thể hiện tại Phụ lục kèm theo Kế hoạch này (Biểu
2).
3. Trách nhiệm quản lý, thực hiện Kế hoạch
3.1. Văn phòng Bộ
- Là cơ quan đầu
mối; chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch thực hiện năm;
- Chủ trì, phối
hợp việc sản xuất, in sao và phát hành các chương trình đĩa VCD đến các đối tượng.
- Chủ trì, phối
hợp thực hiện việc hỗ trợ phát sóng các chương trình đĩa VCD trên truyền hình.
- Tổng hợp báo
cáo tiến độ thực hiện, đánh giá, sơ kết, tổng kết.
- Xây dựng dự
toán chi tiết cho các hoạt động trình Bộ phê duyệt.
3.2. Vụ Pháp chế
- Phối hợp xây dựng
kế hoạch.
- Chủ trì, phối
hợp việc biên soạn, in ấn, phát hành sách đến các đối tượng.
- Phối hợp chỉ đạo
nội dung các hoạt động.
- Kiểm tra, đánh
giá kết quả thực hiện.
3.3. Báo Nông
nghiệp Việt Nam
- Phối hợp xây dựng
kế hoạch.
- Chủ trì biên tập,
xuất bản, phát hành Chuyên đề “Nhà nông & Nghề nông”.
- Kiểm tra, đánh
giá kết quả thực hiện.
3.4. Trung tâm
Tin học và Thống kê
- Phối hợp xây dựng
kế hoạch.
- Chủ trì nâng cấp,
quản lý, cập nhật thông tin trên chuyên mục: Quản lý và tra cứu văn bản.
- Kiểm tra, đánh
giá kết quả thực hiện.
3.5. Cục Kinh tế
hợp tác và Phát triển nông thôn
- Phối hợp xây dựng
kế hoạch.
- Phối hợp chỉ đạo
nội dung các hoạt động.
- Kiểm tra, đánh
giá kết quả thực hiện.
3.6. Các Tổng Cục,
Cục có liên quan
Cử cán bộ tham
gia biên soạn tài liệu về chuyên ngành liên quan.
3.7. Vụ Tài
chính
Hướng dẫn, thẩm
định dự toán chi tiết, trình Bộ phê duyệt.
III.
ĐỐI TƯỢNG THỤ HƯỞNG VÀ HIỆU QUẢ CỦA DỰ ÁN
1. Đối tượng
thụ hưởng Dự án
- Người dân nông
thôn;
- Đồng bào dân tộc
thiểu số;
- Lãnh đạo xã,
phường, thị trấn phụ trách nông nghiệp.
- Cán bộ khuyến
nông xã.
- Hội Phụ nữ xã.
- Hội Nông dân
xã.
- Đài truyền
thanh xã, phường, thị trấn.
- Thư viện xã
(Điểm Bưu điện văn hóa xã).
2. Hiệu quả
kinh tế và xã hội của Dự án
- Nâng cao ý thức,
trách nhiệm của các cấp, các ngành, đoàn thể trong hoạt động đưa thông tin,
tuyên truyền về lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn cho người dân nông
thôn và đồng bào dân tộc thiểu số miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải
đảo.
- Đưa công tác
thông tin, tuyên truyền về lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn cho người
dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới
và hải đảo thành hoạt động thường xuyên trong hoạt động quản lý nhà nước của
các Bộ, ngành và địa phương.
- Khẳng định vị
trí, vai trò của công tác thông tin, tuyên truyền về lĩnh vực nông nghiệp và
phát triển nông thôn trong thực tiễn, từng bước nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần của dân cư nông thôn, tạo sự chuyển biến nhanh hơn ở các vùng còn nhiều
khó khăn, đặc biệt là việc nâng cao khả năng tiếp cận thông tin về lĩnh vực nông
nghiệp và phát triển nông thôn cho mọi vùng nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng
xa, biên giới và hải đảo, giúp bà con nông dân, đồng bào dân tộc thiểu số học tập,
áp dụng khoa học kỹ thuật mới trong sản xuất nông nghiệp để nâng cao hiệu quả sản
xuất, tăng thu nhập.
- Tạo sự quan
tâm của toàn xã hội đối với chủ trương phát triển kinh tế, xã hội miền núi,
vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo góp phần thực hiện công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nông nghiệp, nông thôn, xóa đói, giảm nghèo, phát triển kinh tế, xã hội
kết hợp với bảo vệ môi trường.
IV.
QUẢN LÝ, TỔ CHỨC THỰC HIỆN
- Cơ quan chủ
trì: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Cơ quan phối hợp:
Bộ Thông tin và Truyền thông, Ủy ban Dân tộc, Đài Truyền hình Việt Nam, Bộ Quốc
phòng, các Bộ, ngành, địa phương liên quan.
- Thời gian thực
hiện: 05 năm (2011 - 2015)
1. Tiến độ thực
hiện
Việc thực hiện Dự
án được chia làm 2 giai đoạn, cụ thể như sau:
Giai đoạn I: Từ
năm 2011 đến hết năm 2013 tiến hành những công việc sau: xây dựng Dự án, phối hợp
với Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng, trình phê duyệt Dự án; thành lập Ban
Quản lý Dự án chỉ đạo, tổ chức, quản lý và triển khai thực hiện Dự án; xây dựng
ban hành các văn bản phục vụ cho việc quản lý, điều hành và thực hiện Dự án;
xây dựng, biên soạn, xuất bản các ấn phẩm, xuất bản phẩm, chương trình truyền
hình phục vụ công tác tuyên truyền, phổ biến về thông tin nông nghiệp; tổ chức
phát hành, thông tin, phổ biến bằng các hình thức phù hợp đến các đối tượng,
vùng, miền; kiểm tra việc thực hiện các nội dung của Dự án; sơ kết công tác thực
hiện Dự án.
Giai đoạn II:
Từ năm 2012 đến hết năm 2015 tiến hành những công việc sau:
Tiếp tục chỉnh
lý, hoàn thiện các ấn phẩm, xuất bản phẩm, xây dựng các chương trình truyền
hình phục vụ công tác tuyên truyền, phổ biến thông tin nông nghiệp cho người
dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên
giới và hải đảo; tiếp tục tổ chức tuyên truyền, phổ biến thông tin nông nghiệp
thông qua các hình thức phù hợp với các ấn phẩm, xuất bản phẩm, chương trình
truyền hình đã được biên soạn, chỉnh lý, xây dựng; kiểm tra việc thực hiện các
nội dung của Dự án; tổng kết Dự án vào quý IV năm 2015.
2. Tổ chức điều
hành
- Thành lập Ban
Quản lý Dự án chỉ đạo, tổ chức, quản lý và triển khai thực hiện Dự án ở Trung
ương do 01 Lãnh đạo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm Trưởng ban, lãnh
đạo Văn phòng Bộ, Vụ Pháp chế làm Phó ban thường trực, các thành viên là đại diện
lãnh đạo các đơn vị thuộc Bộ.
- Ban Quản lý Dự
án có trách nhiệm trình Bộ ban hành và tổ chức thực hiện quy chế hoạt động của
Ban; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức thực hiện Dự án; chỉ đạo, điều
phối các hoạt động của Dự án nhằm tạo sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất; sơ kết,
tổng kết đánh giá việc thực hiện Dự án, đề ra các giải pháp cụ thể tăng cường
hiệu quả hoạt động của Dự án; đề nghị cơ quan có thẩm quyền khen thưởng các tập
thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác thực hiện Dự án.
- Tổ Thư ký giúp
việc Ban Quản lý Dự án do Trưởng ban quyết định thành lập và phân công nhiệm vụ.
- Các cơ quan, tổ
chức được phân công chủ trì các hoạt động của Dự án có trách nhiệm chỉ đạo, điều
hành và quản lý việc thực hiện phần công việc được giao; phối hợp chặt chẽ với
Ban Quản lý Dự án triển khai thực hiện các hoạt động.
Trên đây là Kế
hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở miền núi,
vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo giai đoạn 2012-2015, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn đề nghị Bộ Thông tin và Truyền thông tổng hợp, trình Chính
phủ phê duyệt để làm cơ sở triển khai, thực hiện.
Nơi nhận:
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Bộ trưởng Cao Đức Phát ((b/c);
- Vụ Pháp chế;
- Cục Kinh tế hợp tác và PTNT;
- Báo Nông nghiệp Việt Nam;
- Trung tâm Tin học Thống kê;
- Vụ Tài chính;
- Lưu: VT, TT.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Xuân Thu
|
BIỂU 01
DANH SÁCH CÁC ĐƠN VỊ THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN CỦA CHƯƠNG
TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA ĐƯA THÔNG TIN VỀ CƠ SỞ MIỀN NÚI, VÙNG SÂU, VÙNG XA,
BIÊN GIỚI VÀ HẢI ĐẢO GIAI ĐOẠN 2011-2015
(Kèm theo Kế hoạch số 1275/KH-BNN-VP ngày 10 tháng 5 năm 2011 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn)
|
Tên
huyện, xã
|
Dự
án 3
|
Được
cấp xuất bản phẩm
|
Được
cấp ấn phẩm truyền thông
|
1
|
2
|
13
|
14
|
I
|
Tất cả các xã, phường, thị trấn
(gồm: 4401 xã) của 21 tỉnh trọng
tâm của Chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở miền núi, vùng
sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo (Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Lào Cai, Điện
Biên, Lai Châu, Sơn La, Yên Bái, Lạng Sơn, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng
Bình, Quảng Trị, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Kon Tum, Gia Lai, Đăk Lăk, Lâm Đồng,
Kiên Giang)
|
x
|
x
|
Ghi chú: Từ cột 4 đánh dấu (x)
vào các ô tương ứng với nội dung thực hiện trên địa bàn huyện, xã.
BIỂU 02
TỔNG HỢP KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC
GIA ĐƯA THÔNG TIN VỀ CƠ SỞ MIỀN NÚI, VÙNG SÂU, VÙNG XA, BIÊN GIỚI VÀ HẢI ĐẢO
GIAI ĐOẠN 2011-2015
(Kèm theo Kế hoạch số 1275/KH-BNN-VP ngày 10 tháng 5 năm 2011 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn)
Đơn
vị tính: triệu đồng
STT
|
Chương
trình, dự án
|
KH
2011 (1)
|
DK
2012
|
DK
2013
|
DK
2014
|
DK
2015
|
Tổng
cộng 2011-2015
|
Tổng
số
|
Vốn
ĐT
|
Vốn
SN
|
Tổng
số
|
Vốn
ĐT
|
Vốn
SN
|
Tổng
số
|
Vốn
ĐT
|
Vốn
SN
|
Tổng
số
|
Vốn
ĐT
|
Vốn
SN
|
Tổng
số
|
Vốn
ĐT
|
Vốn
SN
|
Tổng
số
|
Vốn
ĐT
|
Vốn
SN
|
|
TỔNG
SỐ KINH PHÍ C.TRÌNH MTQG
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Ngân sách trung ương
|
3000
|
|
3000
|
12980
|
|
12980
|
12880
|
|
12880
|
12880
|
|
12880
|
12880
|
|
12880
|
54620
|
|
54620
|
|
- Ngân sách địa phương
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Vốn tín dụng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Vốn huy động khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I
|
Dự án 3: Tăng cường nội dung
thông tin và truyền thông về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và
hải đảo
|
3000
|
|
3000
|
12980
|
|
12980
|
12880
|
|
12880
|
12880
|
|
12880
|
12880
|
|
12880
|
54620
|
|
54620
|
1
|
Sản xuất chương trình truyền
hình (đĩa VCD và in sao phát hành) phục vụ khu vực miền núi, biên giới, hải đảo
và đồng bào dân tộc
|
720
|
|
720
|
3920
|
|
3920
|
3920
|
|
|
3920
|
|
3920
|
3920
|
|
3920
|
16400
|
|
16400
|
|
- Số lượng chương trình truyền
hình được sản xuất
|
12
c.trình
|
|
|
12
c.trình
|
|
|
12
c.trình
|
|
|
12
c.trình
|
|
|
12
c.trình
|
|
|
|
|
|
|
- Tổng thời lượng sản xuất chương
trình
|
3 giờ
|
|
|
3 giờ
|
|
|
3 giờ
|
|
|
3 giờ
|
|
|
3 giờ
|
|
|
|
|
|
|
Số đĩa cung cấp cho các đối tượng
|
|
|
|
160000
đĩa
|
|
|
160000
đĩa
|
|
|
160000
đĩa
|
|
|
160000
đĩa
|
|
|
|
|
|
|
Kinh phí sản xuất chương trình
|
720
|
|
|
720
|
|
|
720
|
|
|
720
|
|
|
720
|
|
720
|
|
|
|
|
Kinh phí in sao đĩa
|
|
|
|
3200
|
|
|
3200
|
|
|
3200
|
|
|
3200
|
|
3200
|
|
|
|
|
- Tổng kinh phí thực hiện, trong
đó:
|
720
|
|
720
|
3920
|
|
3920
|
3920
|
|
|
3920
|
|
3920
|
3920
|
|
3920
|
|
|
|
|
+ Kinh phí ngân sách Trung ương
|
720
|
|
720
|
3920
|
|
3920
|
3920
|
|
|
3920
|
|
3920
|
3920
|
|
3920
|
|
|
|
|
+ Kinh phí ngân sách địa phương
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Sản xuất ấn phẩm truyền thông
phục vụ khu vực miền núi, biên giới, hải đảo và đồng bào dân tộc
|
1700
|
|
1700
|
4500
|
|
4500
|
4500
|
|
4500
|
4500
|
|
4500
|
4500
|
|
4500
|
19700
|
|
19700
|
|
- Số ấn phẩm truyền thông (chuyên
đề Nhà nông và Nghề nông) được xuất bản
|
101000
cuốn
|
|
|
317000
cuốn
|
|
|
317000
cuốn
|
|
|
317000
cuốn
|
|
|
317000
cuốn
|
|
|
|
|
|
|
- Tổng kinh phí thực hiện, trong
đó:
|
1700
|
|
1700
|
4500
|
|
4500
|
4500
|
|
4500
|
4500
|
|
4500
|
4500
|
|
4500
|
|
|
|
|
+ Kinh phí ngân sách Trung ương
|
1700
|
|
1700
|
4500
|
|
4500
|
4500
|
|
4500
|
4500
|
|
4500
|
4500
|
|
4500
|
|
|
|
|
+ Kinh phí ngân sách địa phương
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Xuất bản phẩm phục vụ khu vực
miền núi, biên giới, hải đảo và đồng bào dân tộc
|
450
|
|
450
|
2160
|
|
2160
|
2160
|
|
2160
|
2160
|
|
2160
|
2160
|
|
2160
|
9090
|
|
9090
|
|
- Số đầu sách xuất bản phẩm cung
cấp cho khu vực miền núi, biên giới, hải đảo và đồng bào dân tộc
|
1
|
|
|
2
|
|
|
2
|
|
|
2
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
- Số bản in cung cấp cho khu vực miền
núi, biên giới, hải đảo và đồng bào dân tộc
|
1300
|
|
|
54000
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tổng kinh phí thực hiện, trong
đó:
|
450
|
|
450
|
2160
|
|
2160
|
2160
|
|
2160
|
2160
|
|
2160
|
2160
|
|
2160
|
|
|
|
|
+ Kinh phí ngân sách Trung ương
|
450
|
|
450
|
2160
|
|
2160
|
2160
|
|
2160
|
2160
|
|
2160
|
2160
|
|
2160
|
|
|
|
|
+ Kinh phí ngân sách địa phương
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Thông tin điện tử phục vụ nông
thôn, miền núi, hải đảo
|
|
|
|
250
|
|
250
|
150
|
|
150
|
150
|
|
150
|
150
|
|
150
|
700
|
|
700
|
|
- Số dự án thực hiện
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tổng kinh phí thực hiện trong
đó:
|
|
|
|
250
|
|
250
|
150
|
|
150
|
150
|
|
150
|
150
|
|
150
|
|
|
|
|
+ Kinh phí ngân sách Trung ương
|
|
|
|
250
|
|
250
|
150
|
|
150
|
150
|
|
150
|
150
|
|
150
|
|
|
|
|
+ Kinh phí ngân sách địa phương
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Hỗ trợ phát sóng truyền hình
phục vụ đồng bào dân tộc, miền núi
|
|
|
|
2000
|
|
2000
|
2000
|
|
2000
|
2000
|
|
2000
|
2000
|
|
2000
|
8000
|
|
8000
|
|
- Thời lượng phát sóng
|
|
|
|
12
giờ
|
|
|
12
giờ
|
|
|
12
giờ
|
|
|
12
giờ
|
|
|
|
|
|
|
- Tổng kinh phí thực hiện, trong
đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Kinh phí ngân sách Trung ương
|
|
|
|
2000
|
|
2000
|
2000
|
|
2000
|
2000
|
|
2000
|
2000
|
|
2000
|
|
|
|
|
+ Kinh phí ngân sách địa phương
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Kinh phí quản lý Dự án 3 của
Chương trình
|
130
|
|
130
|
150
|
|
150
|
150
|
|
150
|
150
|
|
150
|
150
|
|
150
|
730
|
|
730
|
|
(1) Số giao dự toán năm 2011
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|